Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2016 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội

Số hiệu 98/KH-UBND
Ngày ban hành 26/05/2016
Ngày có hiệu lực 26/05/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Đức Chung
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2016

Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 16/9/2015 của Thành ủy Hà Nội tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 05/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 của HĐND Thành phố khóa XIV, tại kỳ họp thứ 14 thông qua Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố năm 2016 như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp công lập để phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

Đảm bảo việc triển khai ứng dụng CNTT theo hướng tổng thể, đồng bộ và sử dụng chung thống nhất trên một hệ thống.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

- 100% số xã, phường, thị trấn kết nối mạng WAN (mạng diện rộng) và được trang bị máy tính, thiết bị ngoại vi đảm bảo nguyên tắc đồng bộ, an ninh an toàn thông tin, gắn việc bảo mật với người sử dụng.

- 100% xã, phường, thị trấn thực hiện cung cấp dịch vụ công mức 3, mức 4 trong lĩnh vực tư pháp gắn với việc khai thác cơ sở dữ liệu (CSDL) dân cư của Thành phố và triển khai thủ tục liên thông theo Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

- Triển khai 43 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo danh mục của Văn phòng Chính phủ thông báo thực hiện trong năm 2016 đối với địa phương theo quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử (phụ lục kèm theo).

- Đảm bảo kết nối liên thông văn bản điện tử giữa Văn phòng Chính phủ với UBND Thành phố (Văn phòng UBND Thành phố) hoàn thành trước Quý II năm 2016.

- Phấn đấu thực hiện cấp giấy phép đăng ký kinh doanh qua mạng đạt 50%; cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy phép lái xe, cấp lý lịch tư pháp đạt tối thiểu 10%.

- 100% cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước của Thành phố khai thác, sử dụng hộp thư điện tử trao đổi thông tin trong công việc.

- 100% cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được đào tạo kỹ năng ứng dụng CNTT theo chuẩn chung của quốc gia và khai thác, sử dụng các ứng dụng phần mềm dùng chung.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Kiện toàn, thành lập Ban chỉ đạo công nghệ thông tin Thành phố và các cấp, các ngành do người đứng đầu đơn vị làm Trưởng ban để trực tiếp chỉ đạo.

- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và Ban chỉ đạo CNTT các cấp, gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với công tác cải cách hành chính.

- Đưa chỉ tiêu triển khai ứng dụng CNTT vào tiêu chí đánh giá thi đua trong các cơ quan và yêu cầu bắt buộc trong công tác cán bộ.

- Ban hành các văn bản pháp lý, cơ chế, chính sách làm cơ sở tổ chức triển khai ứng dụng CNTT đáp ứng nhu cầu thực tế, đảm bảo hiệu quả đầu tư.

2. Đảm bảo hạ tầng máy chủ, đường truyền và trang thiết bị

- Thuê dịch vụ Trung tâm dữ liệu chính tại Trung tâm dữ liệu của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) và duy trì Trung tâm dữ liệu dự phòng tại Sở Thông tin và Truyền thông. Đảm bảo duy trì ổn định 24/24h đường truyền cáp quang kết nối giữa Trung tâm dữ liệu chính và Trung tâm dữ liệu dự phòng.

- Hoàn thành xong toàn bộ việc kết nối mạng WAN đến tất cả các UBND xã, phường, thị trấn trước Quý II năm 2016.

- Đầu tư máy tính, thiết bị ngoại vi theo nguyên tắc đồng bộ, an ninh an toàn thông tin, gắn việc bảo mật với người sử dụng tại các xã, phường, thị trấn.

3. Phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu

- Khai thác CSDL dân cư để triển khai các dịch vụ công và các ứng dụng phục vụ công dân, doanh nghiệp, trong đó ưu tiên các dịch vụ công cấp xã, phường, thị trấn và liên quan đến người dân, doanh nghiệp thông qua Cổng dịch vụ công Thành phố. Một số lĩnh vực ưu tiên triển khai bao gồm:

+ Cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo các nhóm dịch vụ: đất đai, xây dựng, doanh nghiệp, người dân, giấy phép,... theo danh mục của Văn phòng Chính phủ thông báo thực hiện trong năm 2016.

[...]