ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 19 tháng 09 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN XỬ LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC CHI NHÁNH
TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
(Theo Quyết định 843/QĐ-TTg ngày 31/05/13 của Thủ tướng Chính phủ)
Thực hiện Quyết định 843/QĐ-TTg ngày
31/05/13 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống
các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”.
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng kế
hoạch triển khai xử lý nợ xấu và phòng ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh cụ thể
như sau:
A. MỤC TIÊU XỬ LÝ
NỢ XẤU
Xử lý nợ xấu của các Chi nhánh Tổ chức
tín dụng trên địa bàn nhằm tạo điều kiện
cho các Chi nhánh TCTD mở rộng tín dụng với lãi suất hợp lý, góp phần tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện thanh
khoản và nâng cao sự an toàn lành mạnh, hiệu quả hoạt động của các Chi nhánh
TCTD. Phấn đấu đến cuối năm 2015 xử lý cơ bản số nợ xấu hiện nay, kiểm soát có
hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng để góp phần thực hiện thành công mục
tiêu của “Đề án cơ cấu lại hệ thống các Tổ
chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015” được ban hành theo Quyết định số 254/QĐ-TTg
ngày 1/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
I. ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
1. Đánh giá lại chất lượng và khả
năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý.
2. Tổ chức đánh giá lại các khoản cấp
tín dụng, ủy thác đầu tư để phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để
xử lý. Trong đó, ưu tiên các khoản nợ xấu không có tài sản đảm bảo, khách hàng
vay không còn tồn tại và nợ xấu thuộc nhóm 5.
3. Chủ động phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu lại nợ, xem xét miễn, giảm
lãi để giảm bớt khó khăn cho khách hàng.
4. Tiếp tục đầu tư cho vay, bảo lãnh
đối với khách hàng có nợ xấu có khó khăn tạm thời nhưng có triển vọng phục hồi
và phát triển tốt.
5. Rà soát, đánh giá lại tài sản đảm
bảo; thỏa thuận với khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo hợp pháp; phối hợp với
khách hàng và các cơ quan tổ chức liên quan hoàn thiện hồ sơ pháp lý đối với những
món vay, tài sản đảm bảo chưa hoàn thiện hồ sơ pháp lý.
6. Tích cực đôn đốc thu hồi nợ, xử lý
tài sản đảm bảo, bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, công ty mua bán nợ...
7. Tăng cường trích lập dự phòng rủi
ro để tạo nguồn xử lý nợ xấu.
8. Kiên quyết chấm dứt hoạt động, sáp
nhập, giải thể các điểm giao dịch, phòng giao dịch kinh doanh không hiệu quả.
9. Hạn chế nợ xấu phát sinh trong
tương lai, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, công tác kiểm soát nội bộ,
thường xuyên quan tâm phát triển và quản lý có hiệu quả đội ngũ cán bộ ngân
hàng, nâng cao trình độ chuyên môn, tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ ngân hàng.
II. ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG VAY VỐN
1. Khách hàng phải chấn chỉnh hoạt động,
nâng cao năng lực tài chính, quản trị, tăng cường áp dụng công nghệ, chủ động,
tích cực phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn xây dựng và triển khai
các phương pháp cơ cấu lại nợ, tháo gỡ khó khăn sản xuất kinh doanh, chủ động
phát triển thị trường.
2. Các doanh nghiệp cần chú trọng
thay thế các yếu tố đầu vào nhập khẩu bằng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước,
tăng cường sử dụng dịch vụ, hàng hóa trong nước.
III. ĐỐI VỚI CƠ CHẾ
CHÍNH SÁCH
1. Về chính sách tiền tệ tín dụng và
ngân hàng
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tổ chức
kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc cơ cấu lại nợ của các tổ chức tín dụng nhằm hạn
chế phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh chỉ đạo
các tổ chức tín dụng tích cực phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi
ro để xử lý nợ xấu thông qua sử dụng dự phòng rủi ro, bán nợ, xử lý tài sản đảm
bảo.
- Đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm hiệu
quả trong tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, kiên quyết xử lý các tổ chức tín dụng
yếu kém, hoạt động kém hiệu quả trên cơ sở triển khai đồng bộ các giải pháp cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng nêu tại Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015” ban hành theo Quyết định số 254/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các nhóm giải pháp giải quyết hàng
tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển.
a) Về xử lý hàng tồn kho, hỗ trợ thị
trường và đầu tư.
- Các Sở, ngành trên địa bàn cần triển
khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh
và hỗ trợ thị trường, giảm lượng hàng tồn kho, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, kích
thích đầu tư và tiêu dùng trong nước, cụ thể:
+ Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ngành trên địa bàn tiếp tục đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai và giải ngân cho các chương trình, dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới, nhà ở
xã hội, ký túc xá sinh viên, học sinh, đầu tư kiên cố hóa kênh mương, phát triển
hạ tầng giao thông nông thôn,... Triển khai đồng bộ các biện pháp huy động và
giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), trong đó chú trọng thu hút làn sóng đầu
tư mới, quy mô lớn và công nghệ cao.
+ Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp
xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu; tổ chức, quản lý và phát triển có hiệu
quả thị trường tiêu thụ hàng hóa trong nước; triển khai các biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp xúc tiến bán hàng sản xuất trong nước trên thị trường nội địa, đưa
hàng Việt về nông thôn.
+ Các Sở, ngành (Công Thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,...) chủ trì, phối hợp với các cơ quan trên địa
bàn và hiệp hội ngành nghề phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và hàng tồn
kho của các ngành, lĩnh vực, địa phương để xây dựng, triển khai các chương
trình, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giảm hàng tồn kho và
hỗ trợ tín dụng phù hợp thông qua các
chương trình như cho vay nông nghiệp, nông thôn, chương trình cho vay hỗ trợ
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản...; giải phóng hàng tồn kho và tháo gỡ khó khăn
cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế tỉnh, các Sở, ngành trên địa bàn triển khai thực hiện các giải pháp
sau đây:
+ Tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu
tư từ ngân sách, vốn trái phiếu chính phủ, vốn đối ứng vốn ODA cho các dự án hạ
tầng kinh tế - xã hội. Triển khai các biện pháp nâng cao nguồn thu ngân sách,
chống thất thu ngân sách, nâng cao hiệu quả chi ngân sách và tăng chi ngân sách
cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng trên cơ sở giảm chi ở các ngành, lĩnh vực
chưa cấp thiết.
+ Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp đầu tư -
kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở; doanh nghiệp sản xuất các mặt
hàng sắt, thép, xi măng, gạch, ngói; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong
lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da
giầy, linh kiện điện tử, xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013,
năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho
thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức
nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số
121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp
tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp
của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất
phải nộp của năm 2010.
+ Cho phép các chủ đầu tư dự án đã được
Nhà nước giao đất nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ về nộp tiền sử dụng đất do có
khó khăn về tài chính được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán, tiền
bán hàng trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày có thông báo nộp tiền sử dụng
đất của cơ quan thuế.
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân
sách, UBND tỉnh xem xét, quyết định thời gian được gia hạn nộp tiền sử dụng đất
cụ thể cho từng dự án sau khi báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.
- Các Sở, ngành trên địa bàn triển
khai thực hiện quyết liệt Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục nợ đọng trong xây dựng cơ
bản tại các địa phương. Tập trung huy động mọi nguồn vốn để xử lý nhanh nợ đọng
trong xây dựng cơ bản và sớm hoàn thành các công trình sắp hoàn thành, đưa vào
sử dụng, đồng thời kiên quyết dừng hoặc chuyển đổi các dự án đầu tư kém hiệu quả.
Các khoản thanh toán nợ đọng trong xây dựng cơ bản phải được ưu tiên sử dụng để
trả các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng sau khi đã thanh toán đầy đủ tiền lương,
tiền công cho cán bộ.
c) Về hỗ trợ xử lý nợ xấu
- Các Sở, cơ quan, tổ chức phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Công an, Tư
pháp và Tòa án đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm các vụ án có liên quan đến
hoạt động ngân hàng và thi hành các vụ án dân sự để tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng thu hồi nợ, giảm nợ xấu và tạo điều kiện mở rộng tín dụng cho nền kinh
tế. Hạn chế hình sự hóa các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng; ưu tiên
áp dụng các biện pháp xử lý về mặt kinh tế, dân sự để khắc phục hậu quả và thu
hồi tối đa tiền, tài sản cho ngân hàng. Phát hiện và xử lý nghiêm theo pháp luật
những trường hợp chây ỳ, cố ý không trả nợ ngân hàng, cố ý làm trái và gây hậu
quả nghiêm trọng cho ngân hàng;
- Các Sở, ban, ngành trên địa bàn triển
khai các giải pháp sau đây:
+ Hỗ trợ các tổ chức tín dụng hoàn
thiện các hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay để có thể thu hồi
tài sản và sớm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
+ Triển khai quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, thị trường chứng khoán và doanh nghiệp nhà nước theo Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
giai đoạn 2011 - 2015”, Đề án “Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và doanh nghiệp bảo hiểm”, Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng
tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”, Đề án tổng thể “Tái cấu trúc nền kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại các
doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước gắn với việc xử
lý nợ xấu và lành mạnh hóa tài chính của các doanh nghiệp nhà nước; phối hợp chặt chẽ các giải pháp lành mạnh hóa
tài chính của doanh nghiệp nhà nước với xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
IV. VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tăng cường công tác
thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định về cấp
tín dụng, an toàn hoạt động và phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro; thanh
tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các tổ chức tín dụng trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật và mục tiêu, giải pháp đã nêu; nâng cao khả năng cảnh
báo, phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng; chủ động, phối hợp với
các cơ quan chức năng phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động ngân hàng.
Các Sở, ngành trên địa bàn đẩy mạnh công tác thanh
tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp; tăng cường hiệu quả quản lý,
thanh tra, giám sát thị trường vốn, thị trường tiền tệ, quy hoạch và phát triển
đô thị.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành trên địa
bàn tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp theo kế hoạch để đạt được mục
tiêu xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD.
- Thanh tra, giám sát, kiểm tra các TCTD trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật về xử lý nợ xấu.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành trên địa bàn
- Triển khai các giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy đầu tư, thương mại, tiêu dùng và phát triển
thị trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Sở, ban ngành liên quan;
- Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả
các giải pháp xử lý nợ xấu và giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, xử lý hàng tồn kho, thúc đẩy đầu tư thương mại để xử lý nợ xấu theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm
sát các cấp xử lý dứt điểm các vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng và
thi hành các vụ án dân sự để tạo điều kiện xử lý nhanh nợ xấu của các TCTD.
3. Trách nhiệm của các TCTD
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về xử lý nợ xấu.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch xử lý nợ xấu,
nâng cao chất lượng tín dụng, chủ động triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu và
hạn chế phát sinh nợ xấu.
- Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về
an toàn hoạt động cấp tín dụng, thực hiện việc phân loại và trích lập dự phòng
rủi ro đầy đủ.
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ kết quả triển khai
xử lý nợ xấu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh làm đầu mối báo cáo
UBND tỉnh trước ngày 1/6 và ngày 30/11 hàng năm về tiến độ, kết quả, khó khăn,
vướng mắc trong việc thực hiện đề án và đề xuất giải pháp để đạt được mục tiêu xử lý nợ xấu của hệ thống các
TCTD.
- Các Sở, ban ngành liên quan định kỳ gửi báo cáo về
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh TT Huế trước ngày 20/5 và 20/11 hàng năm về kết
quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đề án và đề xuất giải
pháp để đạt được mục tiêu xử lý nợ xấu của
hệ thống các TCTD.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TVTU;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Đài TRT, HTV, Báo TTH;
- Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn;
- Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP và CV;
- Lưu VT, TH.\
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|