Kế hoạch 967/KH-UBND về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 967/KH-UBND
Ngày ban hành 09/02/2018
Ngày có hiệu lực 09/02/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Chí Giang
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 967/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG NĂM 2018

Thực hiện Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 26/12/2012 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc thực hiện Chỉ thị số 18- CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Căn cứ Kế hoạch số 16/KH- UBATGTQG ngày 09/01/2018 của UBATGTQG về Kế hoạch năm an toàn giao thông 2018 và tình hình thực tiễn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch Năm an toàn giao thông 2018 với chủ đề “An toàn giao thông cho trẻ em”, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Nâng cao nhận thức và thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn trong mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh, thiếu niên.

2. Tiếp tục tăng cường trách nhiệm, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước và công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội với các huyện, thành, thị trong công tác bảo đảm TTATGT; tăng cường hiệu lực và kỷ cương của lực lượng thực thi công vụ để tạo đột phá trong công tác bảo đảm trật tự ATGT.

3. Tiếp tục giảm tai nạn giao thông (TNGT) từ 5 - 10% cả 3 tiêu chí số vụ, số người chết, bị thương; giảm tỷ lệ thương, vong do TNGT đối với trẻ em 10% so với năm 2017.

II. YÊU CẦU

1. Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã ngay từ đầu năm và cả năm 2018.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các cấp, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể từng nhiệm vụ, từng hoạt động, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị; đảm bảo tiết kiệm, tuyệt đối tránh hình thức.

3. Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ.

4. Rà soát tổng thể hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ, đường ngang dân sinh, những điểm có nguy cơ gây tai nạn giao thông (điểm đen) để có biện pháp giải quyết nhằm bảo đảm ATGT.

5. Giải quyết dứt điểm tình trạng xe ô tô chở quá tải, xe ô tô cơi nới thành, thùng trên địa bàn tỉnh trong năm 2018.

6. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Kế hoạch số 1919/KH-UBND ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh về việc giải tỏa các vi phạm hành lang an toàn giao thông, thiết lập kỷ cương trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Bám sát chủ đề Năm an toàn giao thông 2018 và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban ATGT Quốc gia, các Bộ, ngành Trung ương để tổ chức triển khai công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn toàn tỉnh; Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Kế hoạch số 7901/KH-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Nghị quyết số 28/2016/NQ- HĐND của HĐND tỉnh về một số biện pháp bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020.

2. Đổi mới phương thức tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông phù hợp với chủ đề năm ATGT tới mọi đối tượng nhất là cho đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị -xã hội đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn d n tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông” và phát động phong trào “Toàn d n thực hiện văn hóa giao thông” trong đó chú trọng vào ATGT cho trẻ em, đặc biệt là giới trẻ, thanh, thiếu niên, học sinh nhóm những người tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện.

3. Tiếp tục xây dựng văn hoá giao thông cho toàn xã hội trọng tâm là bảo vệ an toàn giao thông cho trẻ em nhằm nâng cao khả năng tạo lập môi trường giao thông an toàn cho trẻ em và người lớn nêu gương về văn hoá giao thông. Tập trung tuyên truyền trong các trường học bằng hình ảnh trực quan như mô hình s n chơi an toàn giao thông, các cuộc thi sân khấu tìm hiểu về an toàn giao thông từ tiểu học đến THPT

4. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Chú trọng n ng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đầu tư phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát giao thông (CSGT), Thanh tra giao thông và các lực lượng cùng tham gia tuần tra, kiểm soát, tập trung xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa; vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải, xe quá tải, an toàn kỹ thuật phương tiện, bảo đảm an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng giao thông; các hành vi vi phạm của người tham gia giao thông có nguy cơ cao dẫn đến tai nạn giao thông; Tăng cường tuần tra lưu động, giảm lập chốt cố định trong tuần tra của lực lượng CSGT; phát huy hiệu quả mô hình tuần tra phối hợp giữa CSGT với các lực lượng cảnh sát khác, kết hợp giữa xử lý vi phạm về TTATGT và đấu tranh phòng, chống tội phạm trên các tuyến giao thông, bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành giao thông vận tải và tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm TTATGT. Nâng cấp hệ thống camera quan sát thành giám sát để xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông thông qua hình ảnh.

5. Tiếp tục đầu tư, n ng cấp gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và chất lượng bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng bảo trì và hiệu quả khai thác kết cấu hạ tầng hiện hữu.

Thường xuyên, rà soát những bất cập, những điểm có nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến đường để cải tạo, thay thế hệ thống biển báo, gương cầu, gờ giảm tốc, đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.

6. Tiếp tục nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa; mở rộng các tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt, tuyến nội tỉnh, liên tỉnh; kết nối các đô thị trung tâm tỉnh với trung tâm huyện, các khu công nghiệp, cụm d n cư nông thôn để thu hút, đáp ứng nhu cầu hành khách, đặc biệt là trẻ em đi lại bằng dịch vụ công cộng; kiểm soát, tác động hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân gắn với lập lại trật tự vỉa hè, lòng đường, hành lang an toàn giao thông, bảo đảm điều kiện đi bộ và sang đường an toàn cho trẻ em; xây dựng hệ thống nhà chờ xe buýt kết hợp với tuyên truyền về an toàn giao thông để phục vụ nhân dân tốt hơn.

7. Nghiên cứu, đề xuất đầu tư xây dựng trung tâm quản lý điều hành giao thông đô thị và các thiết bị ngoại vi để giám sát, điều hành trực tuyến hoạt động giao thông, điều khiển hệ thống tín hiệu, hỗ trợ xử lý vi phạm; cung cấp ứng dụng công nghệ hướng dẫn người d n, đặc biệt là học sinh, đi lại thuận tiện; kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa quản lý giao thông vận tải với lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về TTATGT.

8. C n đối các nguồn kinh phí theo quy định để đầu tư trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông; công tác tuyên truyền, kiểm tra, đôn đốc công tác bảo đảm TTATGT.

9 Các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các huyện, thành, thị, các tổ chức, đoàn thể phải gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành các quy định về bảo đảm TTATGT; tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT; phân công cụ thể và quy định trách nhiệm cá nhân rõ ràng; từng đơn vị, từng địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện các biện pháp bảo đảm TTATGT bằng những chỉ tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp với phạm vi trách nhiệm và địa bàn quản lý Quy định việc xem xét trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông khi bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật của các cấp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1 Căn cứ Kế hoạch này và căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, từng đơn vị, cơ quan UBND các huyện, thị, thành; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các lực lượng chức năng, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh xây dựng Kế hoạch hoạt động Năm an toàn giao thông 2018 với chủ đề “ An toàn giao thông cho trẻ em” và triển khai xuống các huyện, thành, thị, phường, xã Đồng thời tiếp tục triển khai thực các nhiệm vụ, các giải pháp đồng bộ trọng tâm của Nghị quyết 88/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình hành động số 38- CTr/TU ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Chỉ thị số 18- CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Chỉ thị số 11/CT-CT ngày 11/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tăng cường các biện pháp kiểm soát tải trọng xe ô tô vận chuyển hàng hóa trên các tuyến đường giao thông tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 7901/KH-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về một số biện pháp bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020; Trước mắt cần tập trung thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 10333/KH-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh về tổ chức đợt cao điểm bảo đảm trật tự an toàn giao thông phục vụ Tết Dương lịch, Tết nguyên đán Mậu Tuất và Lễ hội xuân 2018. Đồng thời có thông báo phân công công khai nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng, ban, bộ phận, cá nhân để triển khai thực hiện có hiệu quả, nhằm kiềm chế và giảm dần tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh trong năm 2018 và các năm tiếp theo.

1. Ban ATGT tỉnh

[...]