ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày
07 tháng 7 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY
VỀ TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN LỰC
TRÌNH ĐỘ CAO, GẮN ĐÀO TẠO VỚI SỬ DỤNG
Thực hiện Chương trình hành động
số 07-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng (gọi
tắt là Chương trình số 07-CTr/TU). UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như
sau:
I. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO, GẮN ĐÀO TẠO
VỚI SỬ DỤNG
1. Mục tiêu chung
- Phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh cả về số lượng và chất lượng. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, hướng
nghiệp, dạy nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động nhằm xây dựng, phát triển đội
ngũ lao động có chất lượng cao, lành nghề, thích ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
trong đó chú trọng phát triển nguồn nhân lực trong những lĩnh vực được xác định
là trọng tâm, trọng điểm, mũi nhọn của nền kinh tế - xã hội tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung
các chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao nhằm nâng cao năng lực hoạt động
của hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh, phù hợp với sự phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh, tạo động lực phát triển nhanh trong thời gian tới.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Tập trung thực hiện để hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 01/12/2014 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày
28/3/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 51%; chú trọng ngành nghề đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; ngành, lĩnh vực là thế mạnh của tỉnh và tập trung
cho ngành, lĩnh vực còn hạn chế, yếu kém. Hàng năm đưa khoảng 500 lao động đã
qua đào tạo đi làm việc ở nước ngoài; khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực có tay nghề giỏi sau khi về nước.
- 70% học sinh, sinh viên tốt
nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp… có việc làm phù hợp ngành nghề đào tạo và
nhu cầu tuyển dụng.
- Phấn đấu đạt 320 sinh viên/1
vạn dân; đạt 09 bác sĩ/ 1 vạn dân.
- Hàng năm mở từ 01 đến 02 lớp
bồi dưỡng kiến thức quản trị doanh nghiệp hiện đại; mở từ 01 đến 02 lớp về khởi
nghiệp kinh doanh.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học…
theo quy định đối với từng loại chức danh, vị trí việc làm;
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý nhà nước, cập nhật kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ… Trên 30% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại
ngữ đảm bảo biên dịch, giao tiếp cơ bản.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã
đạt chuẩn theo quy định, trong đó 100% cán bộ chủ chốt cấp xã có trình độ
chuyên môn đại học, lý luận chính trị trung cấp trở lên. Tiếp tục thu hút 50-70
kỹ sư nông nghiệp về công tác tại UBND cấp xã để tạo nguồn cán bộ quản lý HTX
nông nghiệp. Tăng cường đầu tư, phát triển nguồn nhân lực cho miền núi, vùng đặc
biệt khó khăn.
- Đào tạo sau đại học trong và
ngoài nước đối với các ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần cho 100 - 120 cán bộ, công
chức, viên chức; trong đó ở nước ngoài từ 15 - 20 người, bồi dưỡng ngắn hạn có
yếu tố nước ngoài cho 60 - 70 cán bộ, công chức, viên chức.
- Thu hút nhân lực chất lượng
cao ở các ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần từ 120 - 150 người.
- 100% giáo viên các cấp học
(trung cấp, cao đẳng, đại học) đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn.
Có 60% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ trở
lên, trong đó 8% giảng viên cao đẳng và 25% giảng viên đại học là tiến sĩ, trên
03 giảng viên có học hàm giáo sư, phó giáo sư. Đối với giáo viên phổ thông các
cấp, phấn đấu đạt hoặc vượt các chỉ tiêu của Chương trình hành động số 21-
CTr/TU ngày 28/3/2014 của Tỉnh ủy.
II. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Đầu tư nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, hướng nghiệp, dạy nghề; gắn đào tạo với sử dụng lao động
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý cho công chức, viên chức quản lý giáo dục các cấp.
Xây dựng kế hoạch và có giải pháp cụ thể để tuyển chọn đội ngũ giáo viên giỏi,
công chức, viên chức quản lý có năng lực cho trường THPT chuyên Lương Văn Chánh
thuộc Sở Giáo dục và đào tạo, Trường Đại học Phú Yên đáp ứng năng lực đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
việc tuyển dụng công chức, viên chức để tuyển chọn được những người có phẩm chất,
năng lực về sư phạm để bổ sung cho đội ngũ giáo viên, công chức, viên chức
ngành giáo dục đào tạo của tỉnh. Xây dựng quy định về miễn nhiệm, bố trí công
tác khác và kiên quyết đưa ra khỏi ngành giáo dục và đào tạo đối với những người
không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Nâng cấp quy mô, ngành nghề
đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, các Trung tâm hướng nghiệp - dạy nghề
trên địa bàn tỉnh. Đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất trường THPT
chuyên Lương Văn Chánh, Trường Đại học Phú Yên, Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên,
Trường Cao đẳng Nghề Phú Yên. Hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cấp Trường Cao đẳng
Công nghiệp Tuy Hòa thành trường đại học; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết
bị cho các trường mầm non, phổ thông. Tranh thủ nguồn vốn
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các nguồn vốn tài trợ và huy động nguồn
xã hội hóa để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo.
- Các Trường Cao đẳng, đại học
trên địa bàn tỉnh có kế hoạch cụ thể để liên kết với một số trường đại học, học
viện có uy tín trong nước và hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh. Có kế hoạch, lộ trình cụ thể để
đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo phù hợp nhu cầu của thị trường
lao động và hội nhập quốc tế; gắn đào tạo với giải quyết việc làm, đào tạo theo
đơn đặt hàng của doanh nghiệp, người sử dụng lao động.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra,
thanh tra chất lượng giáo dục, đào tạo để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh cơ sở
giáo dục, cá nhân có vi phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo của tỉnh. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác thanh tra và cộng tác viên thanh tra trong ngành giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện công tác
phân luồng sau trung học cơ sở, giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông,
liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. 100% học sinh, sinh
viên được hướng nghiệp nghề; xây dựng cơ chế theo dõi đánh giá tỷ lệ sinh viên
có việc làm đúng với chuyên ngành đào tạo. Tổ chức khảo sát, đánh giá chất lượng
lao động để quản lý chất lượng đào tạo, mức độ hài lòng của doanh nghiệp và người
sử dụng lao động để điều chỉnh, nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Gắn đào tạo với sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực xã hội
- Rà soát, bổ sung Quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020. Tổ chức điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu thị trường lao động xã hội
trong tỉnh giai đoạn 2016-2020. Hàng năm, tổ chức sàn giao dịch việc làm trên địa
bàn tỉnh; đổi mới nội dung, hình thức tư vấn, giới thiệu việc làm. Nghiên cứu,
khai thác mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.
- Xây dựng quy định cụ thể nhằm
xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo nghề, đào tạo cao đẳng, đại học hàng năm
trên cơ sở nhu cầu của thị trường lao động, năng lực đào tạo và tỷ lệ người học
tốt nghiệp có việc làm của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục,
trong hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa học; triển khai hệ thống thông tin
quản lý giáo dục trong toàn tỉnh, xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý các cấp học.
- Thành lập Trung tâm hỗ trợ,
theo dõi dạy nghề và quản lý lao động, có chức năng thu thập, xây dựng hệ thống
thông tin về cung - cầu lao động, dạy nghề, việc làm. Xây dựng và phát triển hệ
thống thông tin thị trường lao động làm cầu nối liên kết giữa người lao động,
cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
- Xây dựng quy chế liên kết giữa
các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để đào tạo và tuyển dụng vào làm việc tại
doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp. Xây dựng, thực hiện có hiệu quả mối quan hệ giữa
Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp, thông qua chương trình giáo viên dạy nghề
và học sinh thực tập sản xuất tại doanh nghiệp, giúp cho giáo viên tiếp cận thiết
bị công nghệ mới để thường xuyên đổi mới về nội dung và phương pháp, cập nhật
kiến thức và kỹ năng, cải tiến chương trình đào tạo, xây dựng chương trình dạy
nghề theo mô đun, đánh giá chất lượng đào tạo nghề.
- Huy động nguồn vốn của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, các nguồn vốn tài trợ và huy động nguồn xã hội
hóa để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề.
- Xây dựng và ban hành chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng
yêu cầu đào tạo lao động có tay nghề phù hợp với công nghệ sản xuất, đồng thời
gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp khóa học, khắc phục
tình trạng thiết bị dạy nghề thực hành tại đơn vị dạy nghề được đầu tư không
theo kịp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh, đảm bảo 100% học
sinh được hướng nghiệp nghề. Kiện toàn, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
làm công tác tư vấn hướng nghiệp; đồng thời cải tiến nội dung, hình thức cung cấp
thông tin hướng nghiệp tại các trường phổ thông, các cơ sở đào tạo, giúp học
sinh định hướng nghề nghiệp phù hợp, đáp ứng yêu cầu phân luồng sau trung học
cơ sở và trung học phổ thông. Xây dựng kế hoạch cụ thể về phối hợp phân luồng học
sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào các trường nghề, trường cao đẳng, đại học.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển hệ thống đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh. Xây dựng các chính sách: hỗ trợ doanh nghiệp liên kết đào tạo nghề với
cơ sở dạy nghề, đào tạo theo địa chỉ; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, miền núi; thu hút đội ngũ giáo viên dạy nghề giỏi.
- Kiện toàn, củng cố nâng cao
năng lực đào tạo cho Trường Cao đẳng Y tế để đảm bảo chất lượng đào tạo, khảo
sát, nghiên cứu mở mới một số chuyên ngành đáp ứng về nhân lực y tế cho tỉnh.
3. Phát huy tiềm lực của đội
ngũ doanh nhân
- Tiếp tục
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nhận thức
chính trị của đội ngũ quản lý doanh nghiệp; mở các lớp tập huấn cập nhật, bổ
sung kiến thức về quản trị doanh nghiệp, tiếp cận thị trường, pháp luật kinh
doanh, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho đội ngũ doanh nhân trong tỉnh
đáp ứng yêu cầu hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN-ACE và quốc tế.
- Có kế hoạch
cụ thể để vận động đội ngũ doanh nhân thành đạt trong, ngoài tỉnh và ở nước
ngoài tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân trẻ, doanh nhân vừa khởi
nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời tham gia tư vấn, phản biện về các lĩnh vực
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp
xây dựng chính sách thu hút nhân lực trình độ cao.
- Thành lập
Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Xây
dựng trang thông tin điện tử về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Liên kết với
các Viện nghiên cứu chuyên ngành của Trung ương để tổ chức những lớp tập huấn, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
4. Xây dựng, phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Phối hợp với ngành chức năng
xây dựng bộ tiêu chí về phát triển nhân lực để làm cơ sở hàng năm đánh giá phát
triển nhân lực của tỉnh theo Bộ tiêu chí về phát triển nguồn nhân lực của Trung
ương.
- Thực hiện nghiêm Quy định tuyển dụng công chức, viên chức. Quản lý chặt chẽ, tăng cường kiểm tra, giám sát
việc tuyển dụng công chức, viên chức và hợp đồng lao động vào làm việc trong
các tổ chức của hệ thống chính trị. Chấm dứt việc ký hợp đồng lao động (trừ hợp
đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ), trường hợp cần thiết ký hợp đồng
lao động trong khi chờ thi tuyển công chức, viên chức phải được Sở Nội vụ (đối
với khối Nhà nước), Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với khối Đảng, đoàn thể, mặt trận)
thẩm định, xác nhận trước khi thực hiện. Tổ chức các kỳ thi tuyển công chức,
viên chức công khai, minh bạch và đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh; việc tiếp nhận
người vào làm việc đều phải qua kỳ thi tuyển công chức, viên chức.
- Xây dựng kế hoạch phân bổ, sử
dụng hiệu quả nhân lực sau đào tạo, trong đó có sự kết hợp giữa chính sách đào
tạo với thu hút, sử dụng và các chính sách đãi ngộ khác của tỉnh. Cân đối giữa
chỉ tiêu đào tạo trong nước và ngoài nước, giữa các ngành nghề để có kế hoạch
thực hiện cụ thể. Rà soát lại quy định về tiêu chuẩn các chức danh, các đối tượng
đào tạo để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Tổ chức tốt việc kết
hợp giữa các chính sách thu hút, đãi ngộ, tuyển dụng với đào tạo, sử dụng, đánh
giá, bổ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo (đào tạo gắn với quy
hoạch).
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác cán bộ ở cơ sở; chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn với thu hút
trí thức trẻ tốt nghiệp đại học
chính quy về công tác ở cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện Đề án tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; Đề
án vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực cho từng chức danh vị trí việc làm
để làm cơ sở cho việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên đào tạo sau đại học những
ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, kỹ
năng công tác cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục thực hiện tốt công
tác đánh giá cán bộ, đảm bảo đánh giá đúng thực chất, nhất là cán bộ lãnh đạo,
quản lý các ngành, cơ quan, đơn vị, chú trọng những ngành, lĩnh vực liên quan đến
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, liên quan đến chỉ số PAPI, PCI….
- Sở Nội vụ xây dựng Đề án tổ
chức thí điểm khảo sát, sát hạch lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại một
số sở, ban, ngành, địa phương; cán bộ, công chức cấp xã kể cả số đạt chuẩn về bằng
cấp, trình độ đảm bảo đúng thực tế để có cơ sở bố trí, sắp xếp lại, cho thôi chức
vụ, giải quyết chế độ chính sách thôi việc, hoặc đào tạo lại.
- Sở Y tế là cơ quan chủ trì trong
việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế của tỉnh:
+ Xây dựng, phát triển đội ngũ
công chức, viên chức y tế bảo đảm số lượng và chất lượng; hợp tác, liên kết đào
tạo với các trường đại học y, dược bằng nhiều hình thức đào tạo cụ thể để đảm bảo
đủ số lượng bác sĩ theo mục tiêu của kế hoạch này.
+ Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế để có kế
hoạch đào tạo phù hợp giữa công chức, viên chức quản lý và viên chức làm công
tác chuyên môn. Ưu tiên đào tạo chuyên sâu đội ngũ viên chức là bác sĩ tại các
Bệnh viện của tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, thu hút 5 năm, hàng năm của
ngành. Tổ chức hợp tác tốt với các Trường Đại học Y Dược, các Bệnh viện chuyên
khoa đầu ngành của cả nước để mời được các chuyên gia giỏi về tỉnh đào tạo, bồi
dưỡng tại chỗ cho đội ngũ y, bác sĩ của tỉnh.
5. Xây dựng, hoàn thiện các
cơ chế, chính sách về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
- Rà soát để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của
HĐND tỉnh Phú Yên về chính sách trợ cấp đi học đối với, cán bộ, công chức, viên
chức; Nghị quyết số 110/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ
bác sĩ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020.
- Xây dựng chính sách thu hút,
tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo Kết
luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị; chính sách tuyển chọn học
sinh giỏi đào tạo ở nước ngoài, khuyến khích du học tự túc hoặc được hỗ trợ một
phần từ ngân sách của tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí
và trình tự, thủ tục, chính sách phát hiện trọng dụng và đãi ngộ đối với những
người có tài năng. Xây dựng Đề án thí điểm trả lương
theo năng lực và kết quả công tác tại một số đơn vị sự nghiệp công lập; cơ chế
hỗ trợ học bổng đối với học sinh, sinh viên giỏi, xuất sắc ở các trường đại học
có uy tín, có triển vọng phát triển về công tác tại tỉnh.
- Xây dựng chính sách thu hút,
đãi ngộ đặc biệt đối với đội ngũ chuyên gia trên các lĩnh vực tỉnh đang cần gắn
với cơ chế thuê, hợp tác, tư vấn đối với chuyên gia đầu ngành; tôn vinh đãi ngộ
và thu hút đối với cán bộ khoa học, quản lý, người có trình độ cao, nghệ nhân
giỏi.
- Xây dựng chính sách, cơ chế
nhằm phát hiện, bồi dưỡng và thu hút tài năng về văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao; tổ chức rà soát lại các chế độ, chính sách đang áp dụng cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, huấn luyện viên và học viên để có sự điều chỉnh kịp
thời phù hợp. Thực hiện việc tuyển chọn, sàng lọc các đối tượng để tổ chức các
lớp năng khiếu phù hợp. Hỗ trợ lồng ghép các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của
các ngành để khuyến khích việc phát triển tài năng.
6. Đầu tư ngân sách, huy động
nguồn lực xã hội để đầu tư, phát triển nguồn nhân lực
- Chủ trì,
phối hợp các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch vốn ngân sách hàng năm đạt từ
0,5 - 0,8% tổng chi ngân sách của tỉnh cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực;
- Khai
thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư theo chủ trương xã hội hóa: thu
hút các nguồn vốn từ nước ngoài (ODA, FDI..) trong lĩnh vực xây dựng cơ sở đào
tạo; có chính sách phù hợp để khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu
tư mở rộng, nâng cấp các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo nghề chất lượng
cao; các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ. Huy động và sử
dụng có hiệu quả các loại quỹ khuyến học, khuyến tài…; sự hỗ trợ của Chính phủ,
bộ, ngành Trung ương đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các chế độ,
chính sách liên quan lĩnh vực phụ trách nhằm phát triển nguồn nhân lực về số lượng
và chất lượng.
- Triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện chế
độ thu hút, tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì,
phối hợp các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho đầu
tư phát triển nguồn nhân lực;
- Rà soát, bổ sung Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì cân đối nguồn ngân sách chi cho các cơ quan, đơn
vị thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực, kiểm tra giám sát, quản lý chi
theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc huy động
nguồn vốn đầu tư cho các dự án về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan
xây dựng triển khai thực hiện Đề án thí điểm trả lương theo năng lực và kết quả công tác tại một số đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu về các cơ chế, chính sách mới để phát triển nguồn
nhân lực liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra,
thanh tra chất lượng giáo dục; phối hợp với các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh định kỳ khảo sát, đánh giá chất lượng lao động để quản lý chất lượng
đào tạo.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các sở, ngành, trường cao đẳng Nghề, UBND
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện quy hoạch
liên quan đến lĩnh vực dạy nghề, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện
hàng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đào tạo nghề; xây dựng chính sách thu hút đội ngũ giáo viên dạy nghề giỏi; xây dựng, đề xuất điều chỉnh bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động về đào tạo
nghề, hệ thống nghiên cứu khoa học về dạy nghề. Xây dựng
Đề án thành lập Trung tâm hỗ trợ, theo dõi dạy nghề và quản lý lao động của tỉnh
trình UBND tỉnh quyết định.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Nghiên cứu, phối hợp với các trường đào tạo chất lượng cao trong và
ngoài nước để cử giáo viên, học sinh có năng khiếu về nghệ thuật, thể dục, thể
thao đi đào tạo chuyên sâu. Tham mưu, đề xuất cải tiến chương trình, nội dung
đào tạo theo hướng gắn việc học văn hóa với việc tham gia các lớp năng khiếu nhằm
tạo điều kiện cho các đối tượng có năng khiếu phát huy tài năng của mình.
- Tổ chức rà soát lại các chế độ, chính sách về văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao đang áp dụng để có sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện chỉ
đạo định hướng công tác tuyên truyền và thực hiện tuyên truyền để các ngành,
các cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng
của công tác phát triển nguồn nhân lực và tích cực tổ chức thực hiện.
8. Các trường cao đẳng, đại
học
Xây dựng kế hoạch
cụ thể để liên kết với một số trường đại học, học viện có uy tín trong nước và
hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng, đại học
trên địa bàn tỉnh.
9. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Giao Sở Nội vụ và Trường ĐH Phú Yên phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy
(chủ trì) triển khai việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài và
bồi dưỡng ngắn hạn có yếu tố nước ngoài.
- Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ
được giao chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện
phát triển nhân lực của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Sở Nội vụ, Sở Tài chính để tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Xây dựng
các chính sách giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo thẩm
quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
10. Các cơ quan, đơn vị được phân công thực
hiện các nhiệm vụ cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan sớm
hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện có hiệu
quả, đảm bảo đúng tiến độ thời gian quy định.
Định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tăng cường đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực trình độ cao, gắn đào tạo với
sử dụng. Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đã đề ra, các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần
điều chỉnh, bổ sung đề nghị lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị, địa phương chủ động phản ánh, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét,
quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CỦA KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 07/7/2016
của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
01
|
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai
đoạn 2016- 2020.
|
Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý II/2016
|
02
|
Chính sách đào tạo và thu hút
đội ngũ giáo viên dạy nghề giỏi
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
- Sở Nội vụ;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý I/2017
|
03
|
Chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ những người
có tài năng về văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý I/2017
|
04
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND
ngày 14/9/2012 của HĐND tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau đại học trong
nước, sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức.
|
Sở Nội vụ
|
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý II/2017
|
05
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
110/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh Phú Yên về chính sách thu hút,
đào tạo, đãi ngộ bác sĩ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014- 2020.
|
Sở Y tế
|
- Sở Nội vụ;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý II/2017
|
06
|
Đề án thí điểm khảo sát, sát hạch năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
|
Sở Nội vụ
|
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý III/2017
|
07
|
Đề án thành lập trung tâm hỗ trợ, theo dõi dạy
nghề và quản lý lao động
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
- Sở Nội vụ
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý IV/2017
|
08
|
Quy chế liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với
doanh nghiệp
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
- Sở Nội vụ;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý IV/2017
|
09
|
Đề án thí điểm trả lương theo năng lực và kết
quả công tác tại một số đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Sở Tài chính;
|
Sở Nội vụ;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý IV/2017
|
10
|
Chính sách thu hút, đãi ngộ đặc biệt đối với đội
ngũ chuyên gia trên các lĩnh vực tỉnh đang cần
|
Sở Nội vụ
|
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý IV/2017
|
11
|
Bộ tiêu chí về phát triển nhân lực.
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
- Sở Nội vụ
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý I/2018
|
12
|
Chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo Kết luận số 86-KL/TW, ngày
24/01/2014 của Bộ Chính trị.
|
Sở Nội vụ
|
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Khi Chính Phủ ban
hành Nghị định theo Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị
|