UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/KH-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 09 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY
SẢN NĂM 2022
Nhằm triển khai
thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, phát triển chăn nuôi và triển khai thực
hiện Công văn số 4117/BNN-TY ngày 01/7/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022; UBND tỉnh Bắc Giang ban hành kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động thực
hiện các biện pháp phòng chống dịch, ngăn ngừa sự phát sinh của các loại dịch bệnh
gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn, hạn chế mức thấp những thiệt hại do
dịch bệnh xảy ra, góp phần sản xuất chăn nuôi, nuôi thủy sản phát triển ổn định,
bền vững.
- Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương, các ban ngành, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh, góp phần đảm bảo vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người và phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện
công tác phòng chống dịch phải có sự chỉ đạo thống nhất và phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, huy động được hệ thống chính trị
và toàn dân cùng thực hiện.
- Thực hiện đồng
bộ, triệt để các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản;
quản lý, giám sát dịch bệnh đến từng địa phương, đến hộ chăn nuôi, nuôi thủy sản
nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
- Tổ chức phòng,
chống dịch gia súc, gia cầm và thủy sản hiệu quả, kịp thời và tránh gây lãng phí
nguồn lực.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Khi chưa có dịch xảy ra
1.1. Công
tác tham mưu, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
- Kiện toàn, duy
trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp, nhằm hướng
dẫn, kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và thủy sản. Phân công trách nhiệm cụ thể từng thành viên Ban
chỉ đạo, thành lập các đoàn, đội kiểm tra tình hình dịch bệnh tại cơ sở.
- Các địa phương
chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm và thủy sản năm 2022.
- Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm, động vật thủy sản, công tác tiêm phòng trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt là việc thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch theo các nội dung, kế hoạch,
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc và
đề xuất các giải pháp khắc phục đảm bảo đạt hiệu quả trong công tác phòng, chống
dịch bệnh.
- Thực hiện thanh
tra, kiểm tra các hoạt động trong công tác phòng, chống dịch bệnh như: quản lý
sử dụng vật tư, vắc xin, hóa chất và kiểm tra, đánh giá các cơ sở chăn nuôi, giết
mổ, sơ chế, chế biến kinh doanh thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi; các hoạt
động hành nghề thú y, buôn bán thuốc, chế phẩm sinh học… để kịp thời phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm.
1.2. Công
tác tuyên truyền, tập huấn
- Tổ chức tuyên
truyền thường xuyên về Luật Thú y, các văn bản quy phạm pháp luật về thú y, cơ
chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi; tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống
dịch gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định. Đa dạng hình thức tuyên truyền:
qua các cơ quan báo, đài, tờ rơi, sách, tạp chí trang thông tin điện tử...
- Tổ chức bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác thú y cấp huyện, xã về
giám sát, xác minh, xử lý ổ dịch.
1.2. Tiêm
phòng vắc xin
- Triển khai công
tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Năm 2022 thực hiện 2 đợt tiêm phòng chính: đợt 1 từ
tháng 3 đến tháng 5/2022; đợt 2 từ tháng 8 đến tháng 11/2022 và thực hiện các đợt
tiêm phòng bổ sung hàng tháng đối với gia súc, gia cầm đủ điều kiện tiêm phòng.
- Phấn đấu 100%
đàn lợn nái, đực giống trong diện tiêm được tiêm phòng vắc xin tai xanh, dịch tả,
LMLM; 100% đàn trâu bò trong diện tiêm phòng được tiêm phòng vắc xin LMLM; 100%
đàn gia cầm trong diện tiêm được tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm; 100% đàn chó,
mèo trong diện tiêm được tiêm phòng vắc xin dại. Các loại vắc xin khác tiêm
phòng đạt tỷ lệ đảm bảo phòng, chống dịch theo quy định.
- Riêng đối với vắc
xin Viêm da nổi cục trâu bò thực hiện tiêm phòng theo Kế hoạch số 6518/KH-UBND
ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc Phòng chống bệnh Viêm da nổi cục
trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2022 - 2025.
1.3. Công
tác giám sát dịch bệnh
- Giám sát lâm
sàng: Củng cố hệ thống giám sát và khai báo thông tin báo cáo hàng tháng ở mỗi
cấp đảm bảo giám sát dịch bệnh tới tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi. Các ca nghi mắc
bệnh nguy hiểm ở động vật phải được phát hiện, khai báo kịp thời, được lấy mẫu
xác minh nguyên nhân gây bệnh; các ca bệnh thông thường phải được kiểm tra hướng
dẫn xử lý, có tổng hợp báo cáo cụ thể, chi tiết hàng tháng từ cơ sở.
- Giám sát bị động:
+ Đối với động vật
trên cạn: Thực hiện kiểm tra, giám sát sự lưu hành một số vi sinh vật gây bệnh
nguy hiểm theo các chương trình định kỳ và đột xuất, đặc biệt là vi rút Dịch tả
lợn Châu Phi, Cúm gia cầm, LMLM, Tai xanh, Viêm da nổi cục từ đó đưa ra các biện
pháp phòng chống dịch hiệu quả, kịp thời.
Thực hiện lấy mẫu
kiểm tra sự lưu hành của vi rút LMLM và đánh giá hiệu giá kháng thể sau tiêm
phòng, khả năng bảo hộ của vắc xin LMLM theo Chương trình của quốc gia và Kế hoạch
của tỉnh, tập trung giám sát đối với các cơ sở đã được chứng nhận an toàn dịch
bệnh. Đối với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi thực hiện quản lý, giám sát theo Kế hoạch
số 3598/KH-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh; bệnh Viêm da nổi cục trâu bò theo
Kế hoạch số 6518/KH-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh. Các bệnh khác lấy mẫu
giám sát lưu hành theo Kế hoạch của tỉnh.
+ Đối với dịch bệnh
thủy sản: Thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản; kiểm
tra mầm bệnh lưu hành bằng cách tổ chức lấy mẫu xét nghiệm xác minh khi môi trường
biến động và có dấu hiệu dịch bệnh nguy hiểm để đánh giá nguy cơ bùng phát dịch;
kịp thời cảnh báo nguy cơ bệnh dịch lây lan, hướng dẫn các biện pháp xử lý,
khoanh vùng, cụ thể: Kiểm tra một số bệnh nguy hiểm dễ xảy ra trên cá nước ngọt
như vi rút Tilapia Lake Virus (TiLV) ở cá rô phi; bệnh xuất huyết do vi rút
SVCV và các vi khuẩn gây bệnh (Aeromonas sp, Streptococcus sp) trên cá
nước ngọt (trắm, trôi, mè, chép…)…
1.5. Vệ
sinh, tiêu độc, khử trùng
- Động vật trên cạn:
Hướng dẫn các hộ chăn nuôi các kỹ thuật, quy trình thực hiện vệ sinh tiêu độc
khử trùng chuồng, trại, môi trường chăn nuôi. Trong năm 2022 thực hiện 2 đợt tổng
vệ sinh tiêu độc khử trùng gắn với “Tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng” theo chỉ
đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh. Thực hiện công tác
khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn nhằm hạn chế mầm bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm xâm nhập vào đàn gia súc, gia cầm phát sinh thành dịch,
gây thiệt hại cho sản xuất chăn nuôi.
- Động vật thủy sản:
Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi thủy sản trước, trong và
sau mỗi vụ nuôi bằng các loại hóa chất được phép sử dụng trong nuôi thủy sản. Sử
dụng chế phẩm sinh học, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt
Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh thú y; không được xả nước, bùn trong ao nuôi chưa qua xử lý ra ngoài môi
trường.
1.6. Kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ và kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
Kiểm soát chặt chẽ
việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh; kiểm tra động
vật trước và sau khi giết mổ; kiên quyết xử lý các đối tượng vi phạm, không chấp
hành các quy định về vận chuyển, kinh doanh giết mổ động vật, sản phẩm động vật
theo quy định.
1.7. Xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
- Khuyến khích,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện chăn nuôi theo hướng an toàn dịch bệnh
và chủ động đăng ký, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông
tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày
02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật.
- Triển khai Đề
án “Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Cúm gia cầm và Niu-cát-xơn đối với gà trên
địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025”.
2. Khi có dịch bệnh xảy ra
Khi có dịch xảy
ra thực hiện công tác điều tra ổ dịch, xử lý ổ dịch, tổ chức tiêm phòng khẩn cấp
và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của Luật Thú y và
các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn và dịch bệnh thủy sản; Kế hoạch số 3598/KH-UBND ngày
14/8/2020 của UBND tỉnh về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 6518/KH-UBND ngày 08/12/2021 của
UBND tỉnh Bắc Giang về việc phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2022 - 2025. Riêng đối với các bệnh mới chưa được
bổ sung vào danh mục hoặc bệnh chưa xác định được nguyên nhân; Chi cục Chăn
nuôi và Thú y phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các biện
pháp điều tra, khoanh vùng, dập dịch kịp thời; đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt cấp kinh
phí mua vật tư chống dịch, vắc xin tiêm phòng bao vây ổ dịch, hóa chất khử
trùng tiêu độc đáp ứng yêu cầu công tác chống dịch theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh
phí
Kinh phí thực hiện
kế hoạch: 3.744.560.000 đồng. Trong đó:
- Kinh phí phòng,
chống dịch thường xuyên: 2.151.510.000 đồng.
- Kinh phí dự
phòng phòng, chống dịch bệnh là 503.050.000 đồng.
- Kinh phí thực
hiện phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (Kế hoạch
3589/KH-UBND ngày
14/8/2020 của UBND tỉnh) là 1.090.000.000 đồng.
Nguồn kinh phí cấp
tỉnh để thực hiện Kế hoạch lấy từ nguồn kinh phí tỉnh đã cấp cho Sở Nông nghiệp
và PTNT trong năm 2022.
(Chi tiết theo
phụ lục 01 đính kèm)
1.1. Kinh
phí hỗ trợ phòng, chống dịch thường xuyên là 2.151.510.000 đồng:
- Ngân sách tỉnh:
986.330.000 đồng, cụ thể: năm 2021 chuyển sang là 489.380.000 đồng (bao gồm số
lượng các loại vắc xin, hóa chất từ nguồn dự phòng, chống dịch năm 2021 chuyển
sang sử dụng thường xuyên), năm 2022 bố trí là 496.950.000 đồng.
- Ngân sách huyện:
1.165.180.000 đồng.
(Chi tiết theo
phụ lục 02, 02A, 05 đính kèm)
1.2. Kinh
phí mua vắc xin, hóa chất dự phòng khi có dịch xảy ra là 503.050.000 đồng,
trong đó:
- Vắc xin Cúm là
350.000 liều, kinh phí là 169.050.000 đồng
- Vắc xin LMLM
10.000 liều, kinh phí là 189.000.000 đồng
- Hóa chất 1.000
lít, kinh phí là 145.000.000 đồng
(Chi tiết theo
phụ lục 03 đính kèm)
1.3. Kinh
phí phòng chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi năm 2022 (Kế hoạch 3589/KH-UBND
ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh) là 1.090.000.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí tập huấn:
160.080.000 đồng.
- Kinh phí thực
hiện tuyên truyền: 90.990.000 đồng.
- Kinh phí thực
hiện tiêu độc khử trùng: 725.000.000 đồng.
- Kinh phí thực
hiện lấy mẫu xét nghiệm: 113.930.000 đồng.
(Chi tiết theo
phụ lục 04 đính kèm)
2. Cơ chế hỗ
trợ
2.1. Đối tượng
hỗ trợ
- Ngân sách Nhà
nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí tiêm phòng đối với các bệnh: Cúm gia cầm,
LMLM, cụ thể:
+ Đối với bệnh cúm
gia cầm: Hỗ trợ những hộ chăn nuôi gia cầm có quy mô dưới 2.000 con/hộ; những
trang trại tham gia đề án xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh năm 2021.
+ Đối với bệnh
LMLM: Hỗ trợ những hộ chăn nuôi quy mô dưới 20 con/hộ đối với mỗi loại lợn
(nái, đực giống), trâu, bò và dê.
- Các đối tượng
còn lại người chăn nuôi chủ động tự tiêm phòng vắc xin bắt buộc theo quy định.
2.2. Nội
dung hỗ trợ
- Ngân sách tỉnh:
+ Hỗ trợ 50% kinh
phí mua vắc xin: Cúm gia cầm, LMLM.
+ Hỗ trợ các chi
phí khác trong phòng, chống dịch ở cấp tỉnh (hội nghị triển khai, tuyên truyền,
tập huấn, lấy mẫu giám sát, đấu thầu...)
- Ngân sách huyện,
thành phố:
+ Hỗ trợ 50% kinh
phí mua vắc xin: Cúm gia cầm, LMLM. Hỗ trợ các chi phí khác trong công tác tiêm
phòng ở cấp huyện (hội nghị, công tiêm phòng, tập huấn, tuyên truyền...).
+ Hỗ trợ kinh phí
mua vắc xin, hóa chất và các vật tư khác phục vụ công tác phòng, chống dịch
ngoài chương trình hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh nhằm thực hiện công tác
phòng, chống dịch động vật tại địa phương.
- Ngân sách xã,
phường, thị trấn: Tùy theo điều kiện kinh phí của địa phương chủ động kinh phí
cho công tác phòng, chống dịch của địa phương, nhất là công tác tiêm phòng,
tiêu độc khử trùng.
Riêng đối với bệnh
Viêm da nổi cục trâu, bò các nội dung hỗ trợ phòng, chống dịch được thực hiện
theo Kế hoạch số 6518/KH-UBND ngày 08/12/2021; bệnh Dịch tả lợn Châu Phi thực
hiện theo Kế hoạch số 3598/KH-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh. Đối với vắc
xin Dại động vật thực hiện theo Kế hoạch của UBND tỉnh và chỉ đạo của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Việc sử dụng vắc
xin hóa chất, dự phòng: Khi có các ổ dịch nhỏ lẻ xảy ra được Chi cục Chăn nuôi
và thú y tỉnh xác định; UBND huyện, thành phố có văn bản báo cáo gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh cho phép sử dụng vắc
xin, hóa chất dự phòng để thực hiện công tác phòng chống, khoanh vùng ổ dịch.
Kinh phí do tỉnh hỗ trợ 100% vắc xin và hóa chất thực hiện công tác phòng, chống
dịch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phòng chống
dịch của tỉnh tại các địa phương.
- Phối hợp với
các ban, ngành, cơ quan có liên quan trong triển khai thực hiện công tác phòng
chống dịch động vật; phối hợp với các địa phương xây dựng các cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát,
cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo quy định.
- Chỉ đạo các
phòng, đơn vị chuyên môn phối hợp với các địa phương thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn về luật Thú y, các văn bản quy phạm pháp luật
về thú y, cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi; tuyên truyền, tập huấn cho
cán bộ thú y cơ sở và các hộ chăn nuôi về các biện pháp phòng chống dịch theo
quy định. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác thú y
cấp cơ sở về công tác giám sát, xác minh, xử lý ổ dịch.
- Tăng cường phối
hợp với các cơ quan chức năng như Công an, Quản lý thị trường trong việc kiểm
tra, quản lý các loại thuốc, vắc xin và vật tư thú y lưu hành trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phòng,
chống bệnh truyền lây từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán các khoản kinh phí phục vụ công tác
phòng chống dịch của tỉnh và các địa phương theo quy định của Nhà nước.
4. Đài phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang: Tổ chức thực hiện
tuyên truyền phòng, chống dịch. Tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin
bài về các nội dung tuyên truyền về công tác phòng chống dịch, nguy cơ của dịch
bệnh đối với việc phát triển chăn nuôi và sức khỏe cồng động, tích cực, chủ động
tham gia phòng chống dịch kịp thời và hiệu quả.
5. Các Sở,
ngành thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch động vật tỉnh: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phối hợp chặt chẽ với ngành
nông nghiệp trong công tác phòng chống dịch, thực hiện lồng ghép các hoạt động
khác để tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch.
6. Đoàn kiểm
tra liên ngành phòng chống dịch động vật tỉnh: Thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát việc lưu thông, buôn bán vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện xử lý các trường hợp vi phạm
theo đúng quy định.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Kiện toàn và
tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch từ cấp huyện đến cấp xã,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh,
xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản năm 2022 của địa phương. Bố trí kinh phí đối ứng mua vắc xin tiêm phòng và
các chi phí khác phục vụ phòng, chống dịch ngoài nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.
- Huy động lực lượng
hỗ trợ cơ quan chuyên môn thực hiện công tác phòng chống dịch, công tác tiêm
phòng, tiêu hủy động vật mắc bệnh và kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật ra vào địa bàn quản lý.
- Giao trách nhiệm
cụ thể cho chính quyền các cấp, các ban, ngành của địa phương. Thường xuyên tổ
chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật, việc cấp phát và sử dụng vắc xin, hóa chất, vật tư chống dịch đến
tận các hộ, cơ sở chăn nuôi, nuôi thủy sản, điểm thu gom, buôn bán, giết mổ động
vật; phát hiện và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng các quy định
phòng chống dịch hiện hành.
- Chỉ đạo thực hiện
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và các lực lượng của địa phương tích cực
tham gia phòng, chống dịch. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống dịch trên địa bàn, báo cáo về Ban chỉ đạo phòng, chống dịch động vật
tỉnh theo quy định.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(bc);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Thú y, Chi cục Thú y Vùng 2;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Tài chính;
- Công an tỉnh ;
- Cục Quản lý thị trường ;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PT-TH tỉnh;
- Đoàn kiểm tra liên ngành PCD ĐV tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, KT, TTTT, TKCT;
+ Lưu: VT, NN Thăng.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
PHỤ LỤC 01:
KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG
VẬT NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 09/02/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Kinh phí
|
Nguồn kinh phí
|
NS tỉnh đã bố trí năm 2021
|
NS tỉnh năm 2022
|
NS huyện, TP năm 2022
|
1
|
Kinh phí phục vụ
phòng, chống dịch thường xuyên
|
2.151.510.000
|
489.380.000
|
496.950.000
|
1.165.180.000
|
2
|
Kinh phí dự
phòng phòng, chống dịch
|
503.050.000
|
|
503.050.000
|
|
3
|
Kinh phí thực
hiện phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (3589/KH-UBND ngày 14/8/2020
của UBND tỉnh)
|
1.090.000.000
|
|
1.090.000.000
|
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
3.744.560.000
|
489.380.000
|
2.090.000.000
|
1.165.180.000
|
PHỤ LỤC 02:
KINH PHÍ THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
ĐỘNG VẬT THƯỜNG XUYÊN NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 09/02/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền (đồng)
|
Nguồn kinh phí
|
NS tỉnh đã bố trí năm 2021
|
NS tỉnh năm 2022
|
NS huyện, TP năm 2022
|
I
|
Kinh phí mua
vắc xin, hóa chất
|
|
|
|
1.483.460.000
|
489.380.000
|
386.500.000
|
607.580.000
|
1
|
Vắc xin cúm gia
cầm 2022
|
Liều
|
1.000.000
|
483
|
483.000.000
|
|
241.500.000
|
241.500.000
|
2
|
Vắc xin cúm gia
cầm dự phòng 2021 chuyển sang
|
Liều
|
567.000
|
480
|
272.160.000
|
136.080.000
|
|
136.080.000
|
3
|
Vắc xin LMLM dự
phòng 2021 chuyển sang
|
Liều
|
25.000
|
18.400
|
460.000.000
|
230.000.000
|
|
230.000.000
|
4
|
Hóa chất dự
phòng năm 2021 chuyển sang
|
Lít
|
900
|
|
123.300.000
|
123.300.000
|
|
|
5
|
Hóa chất phòng,
chống dịch bệnh
|
Lít
|
1.000
|
145.000
|
145.000.000
|
|
145.000.000
|
|
II
|
Công tiêm
phòng
|
|
|
|
557.600.000
|
|
|
557.600.000
|
1
|
Tiền công tiêm
phòng gia cầm
|
Con
|
1.567.000
|
300
|
470.100.000
|
|
|
470.100.000
|
3
|
Công tiêm phòng
LMLM cho trâu, bò, lợn
|
Con
|
25.000
|
3.500
|
87.500.000
|
|
|
87.500.000
|
III
|
Chi phí khác
|
|
|
|
110.450.000
|
|
110.450.000
|
|
1
|
Thẩm định giá
thầu
|
|
|
|
18.828.000
|
|
18.828.000
|
|
2
|
Lấy mẫu giám sát,
xét nghiệm Dịch bệnh thủy sản
|
|
|
|
91.622.000
|
|
91.622.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
2.151.510.000
|
489.380.000
|
496.950.000
|
1.165.180.000
|
PHỤ LỤC 02A:
KINH PHÍ THỰC HIỆN GIÁM SÁT PHÒNG, CHỐNG
DỊCH BỆNH THỦY SẢN 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 09/02/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá (đ)
|
Thành tiền (đ)
|
1
|
Dụng
cụ , bảo hộ
|
|
|
|
57.310.000
|
1.1
|
Mẫu cá
|
Con
|
200
|
40.000
|
8.000.000
|
1.2
|
Khẩu trang
|
Chiếc
|
200
|
4.000
|
800.000
|
1.3
|
Găng tay dùng một
lần
|
Đôi
|
200
|
3.500
|
700.000
|
1.4
|
Dụng cụ mổ khám
|
Bộ
|
6
|
500.000
|
3.000.000
|
1.5
|
Ủng
|
Đôi
|
8
|
45.000
|
360.000
|
1.6
|
Khay inox
|
Khay
|
10
|
70.000
|
700.000
|
1.7
|
Thùng đựng mẫu
|
Thùng
|
50
|
35.000
|
1.750.000
|
1.8
|
Đá khô bảo quản
mẫu
|
Túi
|
200
|
10.000
|
2.000.000
|
1.9
|
Quần áo bảo hộ mặc
1 lần
|
Bộ
|
200
|
50.000
|
10.000.000
|
1.11
|
Hỗ trợ xăng xe
cho người đi lấy mẫu (50 lần đi lấy mẫu x 50km x 2 người = 5.000 km)
|
Km
|
5.000
|
2.000
|
10.000.000
|
1.12
|
Xăng xe cho người
đi gửi mẫu (50 lần x 60 km x 2 lượt)
|
Km
|
6.000
|
2.000
|
12.000.000
|
1.13
|
Công tác phí
cho người đi gửi mẫu ngoại tỉnh
|
Lượt
|
50
|
160.000
|
8.000.000
|
2
|
Phí
chẩn đoán, xét nghiệm
|
|
|
|
34.312.000
|
2.1
|
Xét nghiệm mẫu Aeromonas
(phân lập, giám định Aeromonas spp)
|
Mẫu
|
40
|
290.000
|
11.600.000
|
2.2
|
Xét nghiệm mẫu Streptococcus
(phân lập, giám định Streptococcus spp)
|
Mẫu
|
40
|
290.000
|
11.600.000
|
2.3
|
Xét nghiệm bệnh
xuất huyết mùa xuân do SCV bằng phương pháp RT-PCR (60 mẫu gộp 5 thành 12 mẫu
gộp)
|
Mẫu gộp
|
12
|
463.000
|
5.556.000
|
2.4
|
Xét nghiệm TiLV
bằng phương pháp RT-PCR 60 mẫu gộp 5 thành 12 mẫu gộp)
|
Mẫu gộp
|
12
|
463.000
|
5.556.000
|
Tổng cộng
|
|
|
|
91.622.000
|
PHỤ LỤC 03:
KINH PHÍ MUA VẮC XIN, HÓA CHẤT DỰ PHÒNG
CHỐNG DỊCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 09/02/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền
(đồng)
|
I
|
Kinh phí mua
vắc xin
|
|
|
|
358.050.000
|
1
|
Vắc xin cúm gia
cầm
|
Liều
|
350.000
|
483
|
169.050.000
|
2
|
Vắc xin LMLM
|
Liều
|
10.000
|
18.900
|
189.000.000
|
II
|
Kinh phí mua
hóa chất
|
|
|
|
145.000.000
|
|
Hóa chất Iodine
10%
|
Lít
|
1.000
|
145.000
|
145.000.000
|
Tổng cộng
|
|
|
|
503.050.000
|
PHỤ LỤC 04:
KINH PHÍ THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 09/02/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
10 lớp tập huấn
(Đối tượng: Chủ hộ chăn nuôi lợn, cán bộ phụ trách công tác thú y tại các huyện,
thành phố)
|
lớp
|
10
|
|
160.080.000
|
1.1
|
Thuê xe giảng
viên đi tập huấn
|
lớp
|
10
|
1.000.000
|
10.000.000
|
1.2
|
Chi tiền giảng
dạy giảng viên
|
buổi
|
20
|
500.000
|
10.000.000
|
1.3
|
Hỗ trợ tiền ăn
trưa cho ĐB không hưởng lương
|
người
|
600
|
100.000
|
60.000.000
|
1.4
|
Chè, nước, giải
khát giữa giờ
|
người
|
700
|
30.000
|
21.000.000
|
1.5
|
Tài liệu (bộ/người)
|
bộ
|
700
|
35.000
|
24.500.000
|
1.6
|
Văn phòng phẩm
(túi, bút, vở)
|
bộ
|
700
|
30.000
|
21.000.000
|
1.7
|
Thuê máy chiếu
|
ngày
|
10
|
1.000.000
|
10.000.000
|
1.8
|
Khánh tiết,
trang trí
|
lớp
|
10
|
358.000
|
3.580.000
|
2
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
90.990.000
|
2.1
|
In tờ rơi
|
Tờ
|
12.000
|
4.000
|
48.000.000
|
2.2
|
Pano tuyên truyền
kích thước 0,8m*1,6m (2 mặt)
|
tấm
|
209
|
110.000
|
22.990.000
|
2.3
|
Tin bài trên
báo Bắc giang
|
gói
|
1
|
10.000.000
|
10.000.000
|
2.4
|
chuyên đề trên
đài truyền hình Bắc Giang
|
chuyên đề
|
2
|
10.000.000
|
10.000.000
|
3
|
Kinh phí thực
hiện tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
725.000.000
|
3.1
|
Mua hóa chất
|
lít
|
5.000
|
145.000
|
725.000.000
|
4
|
Kinh phí thực
hiện lấy mẫu xét nghiệm: Lấy mẫu giám sát bệnh DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, điểm
giết mổ, kinh doanh, vận chuyển lợn và sản phẩm từ lợn…
|
|
|
|
113.930.000
|
4.1
|
Công lấy mẫu (3
mẫu/cơ sở x 120 cơ sở)
|
mẫu
|
360
|
18.000
|
6.480.000
|
4.2
|
Hỗ trợ xăng xe cho
người đi lấy mẫu (2 người đi lấy mẫu/cơ sở)
|
km
|
4.800
|
2.000
|
9.600.000
|
4.3
|
Dụng cụ lấy mẫu,
bảo hộ
|
|
|
|
23.210.000
|
4.3.1
|
Xi lanh (3
chiếc/cơ sở x 120 cơ sở)
|
chiếc
|
360
|
3.000
|
1.080.000
|
4.3.2
|
Kim lấy mẫu
(hộp 50 chiếc/hộp)
|
hộp
|
8
|
35.000
|
280.000
|
4.3.3
|
Khẩu trang
(2 người lấy mẫu/cơ sở x 120 cơ sở)
|
chiếc
|
240
|
4.000
|
960.000
|
4.3.4
|
Quần áo bảo
hộ mặc 1 lần (2 người lấy mẫu/cơ sở x 120 cơ sở)
|
bộ
|
240
|
50.000
|
12.000.000
|
4.3.5
|
Găng tay
dùng một lần
|
Đôi
|
240
|
3.500
|
840.000
|
4.3.6
|
Ủng
|
Đôi
|
10
|
45.000
|
450.000
|
4.3.7
|
Thùng bảo quản
mẫu (1 chiếc/cơ sở x 120 cơ sở)
|
chiếc
|
120
|
35.000
|
4.200.000
|
4.3.8
|
Đá khô bảo
quản mẫu
|
Túi
|
240
|
10.000
|
2.400.000
|
4.3.9
|
Dụng cụ bắt
lợn lấy mẫu
|
Chiếc
|
2
|
500.000
|
1.000.000
|
4.4
|
Hỗ trợ công tác
phí đi gửi mẫu
|
lần
|
30
|
160.000
|
4.800.000
|
4.5
|
Xăng xe cho người
đi gửi mẫu
(60 km/lượt*2 lượt đi, về)
|
|
3.600
|
2.000
|
7.200.000
|
4.6
|
Phí xét nghiệm
mẫu (120 mẫu gộp)
|
mẫu
|
120
|
522.000
|
62.640.000
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
|
|
|
1.090.000.000
|
PHỤ LỤC 05.
PHÂN BỔ VẮC XIN PHÒNG, CHỐNG DỊCH NĂM
2022
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 09/02/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị
|
Vắc xin (liều)
|
Cúm gia cầm
|
LMLM
|
Hóa chất
|
1
|
TP. Bắc Giang
|
50.000
|
800
|
150
|
2
|
Hiệp Hoà
|
200.000
|
4.500
|
250
|
3
|
Lạng Giang
|
250.000
|
4.000
|
250
|
4
|
Lục Nam
|
150.000
|
3.000
|
250
|
5
|
Lục Ngạn
|
140.000
|
3.000
|
200
|
6
|
Tân Yên
|
400.000
|
4.500
|
300
|
7
|
Việt Yên
|
127.000
|
1.200
|
150
|
8
|
Yên Dũng
|
150.000
|
2.000
|
200
|
9
|
Sơn Động
|
100.000
|
2.000
|
150
|
10
|
Yên Thế
|
Theo đề án
|
2.000
|
Theo đề án
|
Tổng cộng
|
1.567.000
|
25.000
|
1.900
|
Ghi chú: Huyện
Yên Thế tiêm phòng Cúm gia cầm, hóa chất theo Đề án Vùng ATDB