Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2018 thực hiện mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn do tỉnh Tuyên Quang gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015

Số hiệu 95/KH-UBND
Ngày ban hành 23/10/2018
Ngày có hiệu lực 23/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Đình Quang
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 23 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GẮN VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SAU NĂM 2015

Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015, với những nội dung chủ yếu sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỐI VỚI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Trong những năm qua, tỉnh Tuyên Quang đã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Công tác giảm nghèo của tỉnh nói chung và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng đã được các cấp, các ngành triển khai thực hiện có hiệu quả; các chế độ, chính sách đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số được thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định; tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh hằng năm đều giảm đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Công tác giáo dục đào tạo vùng đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Tỷ lệ huy động trẻ đi mẫu giáo và tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ người dân tộc thiểu số hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,4%, tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 10 tuổi trở lên biết chữ đạt 98,1%. Đến nay 100% các xã có trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở; các cụm xã có trường trung học phổ thông, tạo điều kiện cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số được theo học tại tất cả các cấp học, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Tuyên Quang trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục thực hiện Đề án tăng cường đội ngũ bác sĩ về các trạm y tế xã, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 119/141 trạm y tế có bác sĩ, đạt 84,39%; bình quân toàn tỉnh có 7,9 bác sĩ/10.000 dân. Tiếp tục duy trì thực hiện hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo từ nguồn ngân sách tỉnh, đảm bảo 100% người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số sống ở vùng khó khăn, người dân sống ở vùng đặc biệt khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả giai đoạn 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang thuộc Dự án Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả”. Đồng thời tiếp tục huy động nguồn lực thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới từ đó góp phần làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đến nay, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 82%. Tích cực truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh môi trường, đặc biệt là vệ sinh môi trường nông thôn, tổ chức các phong trào vệ sinh môi trường gắn với Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh".

Tiếp tục tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bình đẳng giới, công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng cường thực hiện công tác quy hoạnh, bố trí sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ nữ tham gia hệ thống chính trị; nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.

Tuy đời sống của đồng bào vùng dân tộc thiểu số đã được nâng lên, song một bộ phận người dân còn gặp nhiều khó khăn. Kết quả giảm nghèo chưa thật bền vững, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo có chủ hộ là người dân tộc thiểu số còn cao (đầu năm 2017 số hộ nghèo dân tộc thiểu số là 37.502 hộ, chiếm 37,45%, đến cuối năm 2017 số hộ nghèo dân tộc thiểu số là 31.691 hộ, chiếm 30,7%); điều kiện sản xuất, đời sống của một bộ phận nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh còn thiếu. Trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số còn một số hạn chế, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi còn ở mức cao (năm 2017 chiếm 14,5%); công tác vệ sinh môi trường chưa được người dân quan tâm thực hiện.

Từ thực trạng trên việc triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững là cần thiết nhằm góp phần phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xác định một số chỉ tiêu để tập trung lồng ghép, ưu tiên bố trí nguồn lực để phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số làm cơ sở hướng tới mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015, góp phần phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và các vùng trên địa bàn tỉnh.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

TT

Chỉ tiêu đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Thực trạng năm 2017

Năm

Đến năm 2025

2018

2019

2020

1

Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói

 

 

 

 

 

1.1

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo DTTS (%)

6,75

6,0

4,5

4,0

Giảm bình quân 3- 4%/năm

1.2

Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi ở trẻ em DTTS dưới 5 tuổi (%)

14,5

14,0

<13

<13

<10

2

Phổ cập giáo dục tiểu học

 

 

 

 

 

2.1

Tỷ lệ trẻ em DTTS nhập học đúng tuổi bậc tiểu học (%)

100

100

100

100

100

2.2

Tỷ lệ người DTTS hoàn thành chương trình tiểu học (%)

99,4

99,6

99,6

99,6

99,7

2.3

Tỷ lệ người DTTS từ 10 tuổi trở lên biết chữ (%)

98,1

98,3

98,5

98,7

99,8

3

Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ

 

 

 

 

 

3.1

Tỷ lệ mù chữ của nữ người DTTS (%)

2,8

2,7

2,6

2,5

<1

3.2

Tỷ lệ học sinh nữ DTTS ở bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (%)

49,4

49,6

49,8

50

>55

3.3

Tỷ lệ đại biểu nữ DTTS ở HĐND cấp xã (%)

29

29

29

29

>40

3.4

Tỷ lệ đại biểu Quốc hội nữ/tổng số đại biểu Quốc hội người DTTS (%)

60

≥ 60

4

Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em

 

 

 

 

 

4.1

Tỷ suất tử vong trẻ em DTTS dưới 1 tuổi/1000 trẻ đẻ sống

7,2

<9

<9

<9

<9

4.2

Tỷ suất tử vong trẻ em DTTS dưới 5 tuổi/1000 trẻ đẻ sống

9,1

<11

<11

<11

<11

5

Tăng cường sức khỏe bà mẹ

 

 

 

 

 

5.1

Tỷ số tử vong mẹ người DTTS/100.000 trẻ sơ sinh sống (%)

22,5

<80

<80

<80

<70

5.2

Tỷ lệ các ca sinh của phụ nữ DTTS được cán bộ y tế đã qua đào tạo đỡ (%)

99,9

>95

>95

>95

>97

5.3

Tỷ lệ phụ nữ DTTS được khám thai ít nhất 3 lần trong kỳ mang thai (%)

83,0

87,0

≥ 85

≥ 85

≥ 90

6

Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các dịch bệnh khác

 

 

 

 

 

6.1

Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm dân số DTTS 15-24 tuổi (%)

0,12

0,12

≤ 0,2

≤ 0,2

≤ 0,2

6.2

Tỷ lệ bệnh nhân DTTS mắc sốt rét/1000 dân

0,1

0,1

≤ 0,15

≤ 0,15

≤ 0,15

6.3

Tỷ lệ DTTS mắc lao/100.000 dân

75

75

≤ 80

≤ 80

≤ 70

7

Đảm bảo bền vững về môi trường

 

 

 

 

 

7.1

Tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (%)

82,0

86,0

90,5

95,0

95,0

7.2

Tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng hố xí hợp vệ sinh (%)

47

48

49

≥ 50

≥ 60

III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG

1. Thời gian thực hiện: từ năm 2018-2020, định hướng đến năm 2025.

2. Đối tượng: người dân tộc thiểu số, ưu tiên đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Cụ thể hóa các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020 và các giai đoạn tiếp theo của tỉnh và các sở, ngành, địa phương; tăng cường sự phối hợp liên ngành từ tỉnh đến cơ sở để thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Huy động, tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ để thúc đẩy hoàn thành các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ làm cơ sở hướng tới một số mục tiêu phát triển bền vững đối với dân tộc thiểu số.

- Lồng ghép, bố trí đủ vốn và từng bước tăng chi ngân sách hợp lý cho chương trình, chính sách liên quan, trong đó trọng tâm là các lĩnh vực: giảm nghèo, an sinh xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo nhằm góp phần thực hiện và duy trì bền vững các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn.

- Xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực, các nguyên tắc, tiêu chí nhằm tập trung ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tăng cường sự tham gia của người dân, cộng đồng xã hội, đoàn thể, tổ chức trong việc hỗ trợ các nguồn lực về kỹ thuật và tài chính.

3. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 29/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên bố trí nguồn lực từ các chương trình, chính sách dân tộc và các nguồn lực hợp pháp khác cho các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo, xác định các mục tiêu cụ thể hàng năm, làm tốt công tác kiểm tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí, phấn đấu đạt được các chỉ tiêu giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Tiếp tục huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và người nghèo ở vùng khó khăn. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức môi trường cho nhân dân, khuyến khích người dân nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường; duy trì thường xuyên các phong trào vệ sinh môi trường tại các vùng nông thôn; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 22/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

[...]