ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 10
tháng 7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017- 2021
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL)
giai đoạn 2017 - 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Thể chế hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về đổi mới, tăng cường công tác PBGDPL, gắn với xây dựng, thi hành, bảo
vệ pháp luật và giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ,
công chức, viên chức, lao động và Nhân dân;
- Xác định công tác PBGDPL là trách nhiệm của toàn
bộ hệ thống chính trị, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; khuyến khích, tạo điều kiện
và huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia; đề cao trách nhiệm và từng bước hình
thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật của cán
bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; gắn kết chặt chẽ với hòa giải ở cơ sở, tư
vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; chú trọng
các vấn đề dư luận quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội quan tâm hoặc cần
định hướng dư luận xã hội;
- Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về cơ sở,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận trong thực
hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và
chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức,
lao động và Nhân dân, đổi mới phương thức tổ chức thực hiện, hướng mạnh PBGDPL
về cơ sở; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung pháp luật phù hợp với từng
đối tượng, từng địa bàn;
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong công tác PBGDPL, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước;
- Có những chính sách phù hợp trong công tác PBGDPL
và huy động mọi nguồn lực tham gia vào công tác PBGDPL.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến hết năm 2021, công tác PBGDPL đạt được
các mục tiêu cụ thể sau đây:
- 90% trở lên các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt
buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung phổ biến, cập nhật thông tin
về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức định kỳ hàng năm theo quy định
của pháp luật;
- 100% Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Địa phương tổ chức
phổ biến, thông tin rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành liên
quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và
hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị
kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình;
- 100% thanh niên được PBGDPL về các nội dung liên
quan trực tiếp đến thanh niên;
- 100% Tổ trưởng tổ hòa giải ở cơ sở được bồi dưỡng
kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL, hòa giải ở cơ sở;
- Trên 90% người dân được tuyên truyền pháp luật
chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến từng nhóm dân cư theo
các địa bàn và các đối tượng khác nhau;
- Trên 85% người lao động được PBGDPL về quyền,
nghĩa vụ của người lao động;
- Hàng năm có từ 80% trở lên báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy
môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia PBGDPL theo yêu cầu nhiệm vụ;
- Trên 75% đồng bào dân tộc thiểu số được tuyên
truyền pháp luật chung;
- Từ 70% trở lên đối tượng đặc thù được PBGDPL
chuyên biệt theo quy định của pháp luật;
- Tỷ lệ hòa giải thành ở cơ sở đạt từ 90% trở lên;
- Khuyến khích, huy động các tổ chức tư vấn pháp luật,
tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông
tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho Nhân dân;
- Khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng,
cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về
pháp luật; phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp
PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
- Bảo đảm triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ
các hình thức PBGDPL; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm được
giao theo Luật PBGDPL; xây dựng và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả,
phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của Nhân dân, chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò,
trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức và Nhân dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần
tích cực thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, các Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI và nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Tiếp tục triển khai Luật PBGDPL và các
văn bản hướng dẫn thi hành; tập trung tuyên truyền hướng về cơ sở; kiểm tra, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản
phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3. Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức và
xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt làm công tác PBGDPL.
a) Rà soát, củng cố đội ngũ báo cáo viên pháp luật
cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, đội ngũ làm công tác
PBGDPL tại các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và hòa giải viên ở cơ sở đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng theo lĩnh vực, địa bàn, nhóm đối tượng, thực hiện quản
lý, sử dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ này (đặc biệt là đội ngũ làm công tác
PBGDPL biết tiếng dân tộc thiểu số). Ưu tiên từ nguồn tại chỗ, người dân tộc
thiểu số để tại nguồn bổ sung tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
b) Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội
đồng phối hợp PBGDPL các cấp, phân công nhiệm vụ cụ thể, tăng cường trách nhiệm
của thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL và cơ quan thường trực Hội đồng PBGDPL
trong tham mưu triển khai nhiệm vụ PBGDPL trên địa bàn. Phát huy vai trò nòng cốt
của ngành Tư pháp, người làm công tác pháp chế, công chức tư pháp - hộ tịch
trong tham mưu, tổ chức các hoạt động PBGDPL.
c) Định kỳ hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao trình độ và kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện,
cấp xã; báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cộng tác viên
trợ giúp pháp lý ở cơ sở, cán bộ pháp chế, cán bộ làm công tác PBGDPL của các Sở,
Ban, Ngành, Đoàn thể; cung cấp đủ tài liệu, khai thác triệt để ưu thế của công
nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ làm công
tác PBGDPL.
4. Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL gắn với
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin:
a) Về nội dung: Tập trung tuyên truyền, phổ biến
các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú trọng giáo dục ý thức tôn trọng,
chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tác động của
chính sách, pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính
sách, pháp luật về: an ninh quốc phòng, ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật
và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi
khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người,
phòng chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường; về cải cách hành chính, cải
cách tư pháp và hoạt động tư pháp; về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội
nhập quốc tế... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thực tiễn thi hành, áp dụng
pháp luật, gắn với những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư
luận xã hội, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
b) Về hình thức: Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức
PBGDPL; xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình có hiệu quả đã và đang được
triển khai thực hiện. Ưu tiên thực hiện PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại
chúng của tỉnh, mạng lưới thông tin cơ sở, họp báo, thông cáo báo chí, đối thoại
chính sách pháp luật và trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật.
c) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, kỹ thuật số
trong triển khai các hoạt động PBGDPL, ưu tiên hình thức trực tuyến thông qua tổ
chức thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn, giải đáp pháp luật qua điện thoại, mạng xã
hội, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
d) Hướng mạnh hoạt động PBGDPL về cơ sở, lồng ghép
với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh
hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động Nhân
dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện
đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các thiết chế thông tin tham gia
PBGDPL ở cơ sở;
5. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội
tham gia PBGDPL; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức hành nghề
luật, luật sư, luật gia, người làm công tác pháp luật tham gia PBGDPL cho Nhân
dân; phát huy vai trò giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận
động Nhân dân, thành viên, hội viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tại cơ sở.
Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại các địa bàn
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, có điều kiện đặc biệt khó
khăn, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và trọng yếu về an ninh quốc
phòng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, chính quyền địa phương trong thể chế hóa, tổ chức
thực hiện và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, gắn PBGDPL với quán triệt, phổ
biến chủ trương, chính sách của Đảng; hướng tới xác định việc hoàn thành nhiệm
vụ PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị hàng năm.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy
tinh thần gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể Nhân dân trong
tuân thủ, chấp hành pháp luật, chủ động học tập, tìm hiểu pháp luật.
3. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành khi có vướng mắc, thiếu
khả thi hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
4. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp đổi mới công tác PBGDPL, trọng tâm là:
a) Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo chương trình khung
do Bộ Tư pháp ban hành; đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng
dụng công nghệ thông tin và việc thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật
bắt buộc trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu
phổ biến pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực. Thường
xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội dung, hình thức phổ biến bám
sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ, Nhân dân;
tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cơ quan, tổ chức nhằm
khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác PBGDPL.
c) Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng tiện
ích của công nghệ thông tin, viễn thông trong hoạt động PBGDPL với định dạng
phù hợp, tương thích với các dịch vụ thư điện tử, mạng xã hội, Cổng thông tin
điện tử. Khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ sở
dữ liệu pháp luật khác theo quy định; phối hợp xây dựng, khai thác và sử dụng
hiệu quả thông tin trên Cổng thông tin điện tử PBGDPL do Bộ Tư pháp vận hành,
quản lý.
d) Phát huy vai trò của các cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh, tạp chí, tập san, bản tin chuyên ngành, Cổng thông tin/Trang
thông tin điện tử trong xây dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin
PBGDPL phù hợp và hiệu quả.
5. Rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện nội dung
chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập môn
pháp luật, giáo dục công dân theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp
với tâm lý, lứa tuổi người học. Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy pháp luật
chính khóa, hoạt động ngoại khóa, ưu tiên kỹ năng thực hành, kỹ năng sống để
phát huy tính chủ động, sáng tạo cho người học; xây dựng bài giảng điện tử, các
mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy.
6. Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu thông
tin về pháp luật để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên nguồn lực thực
hiện; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện để kịp thời điều
chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp với từng địa bàn, đối
tượng, lĩnh vực, thời điểm.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật giai đoạn 2017 - 2021 được đảm bảo theo quy định hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Ủy ban nhân dân
các cấp
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ động
ban hành Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn để triển khai thực hiện có trọng
tâm, trọng điểm và phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị mình; lồng ghép thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch này với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các
chương trình, kế hoạch khác có liên quan của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch
này trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
c) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, Ngành được giao chủ trì triển khai
các Đề án về PBGDPL theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổng kết việc thực hiện Đề án, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề
án đến năm 2021, cụ thể như sau:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh tỉnh tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm
pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 và tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền.
b) Hội Luật gia tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý
giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền.
3. Giao Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí cho các cấp, Sở, Ngành, đơn vị bảo đảm
thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đề xuất kịp
thời các giải pháp bảo đảm cân đối ngân sách thực hiện công tác PBGDPL và phù hợp
với tình hình kinh tế của địa phương, có chính sách khuyến khích, thu hút, huy
động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho hoạt động PBGDPL.
4. Giao Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn việc
triển khai Kế hoạch; theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện;
định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên của Mặt trận chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước,
tích cực vận động Nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật của tổ chức mình; vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham
gia hỗ trợ hoạt động PBGDPL; đẩy mạnh giám sát các hoạt động thực thi pháp luật
của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật (nếu có).
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc PBGDPL cho cán bộ và Nhân dân thông
qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; quan tâm tổ chức các phiên tòa xét xử
lưu động; làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ kiểm sát viên, thẩm
phán, hội thẩm nhân dân về phương pháp, kỹ năng PBGDPL.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển
khai thực hiện Kế hoạch ở cấp mình. Củng cố, kiện toàn, đẩy mạnh hoạt động của
Hội đồng phối hợp PBGDPL, đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu quả.
b) Tổ chức các hoạt động PBGDPL dưới các hình thức,
biện pháp phù hợp, chú trọng các địa bàn khó khăn, địa bàn trọng điểm, các nhóm
đối tượng đặc thù.
c) Đảm bảo kinh phí hàng năm cho công tác PBGDPL và
thực hiện Kế hoạch này.
d) Định kỳ tổ chức kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo
quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này, báo cáo kết
quả thực hiện định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 5), một năm (trước
ngày 20 tháng 11) về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (BTh, 65b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chương
|