Kế hoạch 9491/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 54-KH/TU thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (giai đoạn 2021-2025)

Số hiệu 9491/KH-UBND
Ngày ban hành 10/08/2021
Ngày có hiệu lực 10/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Võ Văn Phi
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9491/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 10 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 54-KH/TU NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI (GIAI ĐOẠN 2021 - 2025)

Thực hiện Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Bảo đảm mọi người dân có quyền và được tiếp cận hệ thống an sinh xã hội; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, nhất là gia đình người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Phát triển kinh tế hiệu quả, bền vững, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, gắn với thực hiện chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội phù hợp với từng thời kỳ, góp phần xây dựng tỉnh Đồng Nai phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội.

2. Yêu cầu

a) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách xã hội. Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia; to điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.

b) Tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức đầy đủ về hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; đảm bảo tính bền vững, công bằng.

c) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của nhân dân trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công và đảm bảo an sinh xã hội. Xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp ủy, chính quyền, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đặc biệt là đối tượng yếu thế, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và hộ nghèo nhằm thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

II. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.

2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người có công, đối tượng yếu thế, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đến năm 2025, bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống nhân dân, thực hiện đạt các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đối với người có công trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục duy trì 100% xã, phường, thị trấn làm tốt chính sách đối với người có công; 100% hộ chính sách có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân địa phương nơi cư trú.

b) Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 70%; ít nhất 90% người qua đào tạo nghề có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo nghề nghiệp.

c) Dự kiến giải quyết việc làm cho 400.000 lao động (bình quân hàng năm giải quyết 80.000 lượt người) và tiếp tục giữ vững tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực thành thị ở mức 2,4% và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn ở mức 97%.

d) Phấn đấu giảm 80% hộ nghèo A trên tổng số hộ nghèo A trong giai đoạn 2021 - 2025.

đ) Nhà ở: Trong giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho công nhân lao động có nhu cầu về nhà ở là 2.500 căn. Phối hợp hỗ trợ nhà ở cho người có công, hộ nghèo khu vực nông thôn theo các chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ và xã hội hóa.

e) Về tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội: Phấn đấu đạt khoảng 56% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi.

g) Về tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Phấn đấu đạt khoảng 51% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

h) Khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.

i) Nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên theo khả năng đáp ứng của ngân sách tỉnh.

k) Duy trì bảo đảm mức tối thiểu về dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân. Giữ tỷ lệ 100% trẻ em từ 03 đến 05 tuổi vào học mẫu giáo và cơ bản xóa mù chữ cho những người từ 36 tuổi đến hết tuổi lao động.

l) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưi 05 tuổi dưới 7,5%; 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế.

[...]