Kế hoạch 9418/KH-UBND thực hiện Chương trình bình ổn giá mặt hàng thiết yếu năm 2016 và 2017 do tỉnh Đồng Nai ban hành

Số hiệu 9418/KH-UBND
Ngày ban hành 07/10/2016
Ngày có hiệu lực 07/10/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Trần Văn Vĩnh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9418/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 07 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN GIÁ MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU NĂM 2016 VÀ NĂM 2017

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

- Đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, bình ổn thị trường và góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội; đồng thời, gắn với thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Hàng hóa trong Chương trình là sản phẩm sản xuất trong nước, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, giá cả phù hợp, có nguồn cung dồi dào tham gia cân đối cung - cầu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân tỉnh Đng Nai, kcả trong trường hợp xảy ra biến động thị trường.

- Thúc đẩy phát triển mạng lưới và đa dạng hóa loại hình điểm bán nhằm đảm bảo hàng hóa bình ổn thị trường được phân phi đến người tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng; chú trọng phát triển điểm bán tại các chợ truyn thống, khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, khu vực vùng sâu vùng xa trên địa bàn tỉnh.

- Kết nối các hợp tác xã với các đơn vị phân phối, các khách hàng có nhu cầu nhằm góp phần giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Danh mục mặt hàng và lượng hàng tham gia Chương trình

1.1. Mặt hàng

Triển khai đối với 11 mặt hàng: Gạo, đường, dầu ăn, thịt gà, thịt heo, trứng gia cầm, gia vị (bột ngọt, bột nêm), nước chm (nước tương, nước mm), sách giáo khoa, vở học sinh, thuốc tân dược.

1.2. Lượng hàng

Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở số dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến thời điểm hiện tại khoảng 2,9 triệu người cùng một số lượng khách vãng lai, nhập cư, kế hoạch này dự kiến phục vụ cho khoảng 03 triệu người (khoảng 750.000 hộ). Thời gian dự trữ: 01 tháng.

STT

Mặt hàng

ĐVT

Số lượng

1

Gạo

kg

300.000

2

Đường

kg

225.000

3

Dầu ăn

lít

187.000

4

Thịt gà

kg

150.000

5

Thịt heo

kg

375.000

6

Trứng gia cầm

quả

2.000.000

7

Bột ngọt, bột nêm

kg

37.000

8

Nước chấm:

 

 

 

- Nước mắm

lít

50.000

 

- Nước tương

lít

37.000

9

Sách giáo khoa

bộ

451.895

10

Vở học sinh

quyển

200.000

11

Thuốc tân dược

nhóm

21

Ghi chú: Sở Y tế chịu trách nhiệm cụ thể hóa danh mục nhóm thuốc tại kế hoạch do Sở xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Đối tượng và điều kiện tham gia

2.1. Đi tượng

- Các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực lĩnh vực thương mại - dịch vụ được thành lập theo quy định của pháp luật, ưu tiên các hợp tác xã có kinh nghiệm, năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt chính sách pháp luật về thuế và có hệ thống phân phi, đáp ứng đầy đủ điều kiện tự nguyện đăng ký tham gia và chp hành các quy định của Chương trình.

- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng sách giáo khoa - vở học sinh do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý, có kinh nghiệm và năng lực tổ chức, thực hiện tt chính sách pháp luật về thuế và có hệ thống phân phi, đáp ứng đy đủ điều kiện tự nguyện đăng ký tham gia và chấp hành các quy định của Chương trình.

- Các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các trung tâm thương mại, siêu thị hiện đang kinh doanh các mặt hàng thuộc chương trình bình ổn giá (ngoài 03 mặt hàng: Thuc tân dược, sách giáo khoa và vở học sinh).

2.2. Điều kin

- Cam kết tổ chức phân phối hàng hóa phù hợp với chủng loại, số lượng theo kế hoạch đã được thẩm định, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ và nhãn mác sản phẩm;

- Có năng lực tài chính, tình hình tài chính lành mạnh;

- Ưu tiên xét chọn những đơn vị đã tham gia tích cực và chấp hành tốt các quy định của chương trình trong những năm trước.

3. Quyền lợi và nghĩa vụ của thương nhân tham gia Chương trình

3.1. Quyền li

- Được vay vốn từ ngân sách để tổ chức dự trữ hàng hóa theo kế hoạch đã đưc thẩm định (áp dụng với một số đối tượng cụ thể); được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cung ứng, phân phối hàng hóa khi tham gia cùng địa phương thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường.

- Được hỗ trợ truyền thông, quảng bá đối với hàng hóa bình ổn thị trường, điểm bán bình ổn thị trường khi tham gia Chương trình.

[...]