Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030" trên địa bàn Thành phố Cần Thơ

Số hiệu 93/KH-UBND
Ngày ban hành 08/05/2024
Ngày có hiệu lực 08/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Nguyễn Ngọc Hè
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 08 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MỘT TRIỆU HÉC-TA CHUYÊN CANH LÚA CHẤT LƯỢNG CAO VÀ PHÁT THẢI THẤP GẮN VỚI TĂNG TRƯỞNG XANH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thực hiện Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung cụ thể như sau:

I. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

1. Thành phố Cần Thơ có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 144.000 ha, trong đó gần 80% diện tích đất nông nghiệp. Tổng diện tích gieo trồng lúa hàng năm trên 205.000 ha, sản lượng lúa hàng năm đạt trên 1,3 triệu tấn, trong đó tập trung tại 3 huyện (Vĩnh Thạnh, Thới Lai và Cờ Đỏ) với diện tích gieo trồng trên 181.000 ha, sản lượng trên 1,1 triệu tấn/năm, chiếm 88% tổng diện tích gieo trồng của thành phố. Theo quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, thành phố Cần Thơ hình thành vùng sản xuất lúa tập trung chuyên canh với quy mô diện tích 48.000 ha, tập trung trên địa bàn 3 huyện: Thới Lai, Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh.

2. Thông qua kết quả của Dự án VnSAT trình độ sản xuất lúa của người dân được nâng lên, trong đó, cơ cấu giống lúa chất lượng cao và các giống lúa thơm, đặc sản được nông dân trên địa bàn sử dụng để gieo trồng với tỷ lệ trên 95%. Tỷ lệ sử dụng giống lúa cấp xác nhận chiếm trên 95%; lượng lúa giống gieo sạ từ 80 - 120 kg/ha; lượng phân hóa học, chủ yếu là phân đạm nguyên chất từ 90-100 kgN/ha; tỷ lệ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học chiếm từ 10-15%; tỷ lệ áp dụng giải pháp tưới ngập khô xen kẻ đạt trên 75% diện tích trong vùng thực hiện dự án VnSAT, tương đương 28.000 ha - 21.600 hộ.

3. Liên kết chuỗi giá trị: có 34 tổ chức nông dân được thành lập và cơ cấu lại tổ chức, hoạt động; 08 doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất và bao tiêu tiêu thụ lúa hàng năm, với quy mô diện tích liên kết 25.959 ha. Tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa theo từng khâu: khâu gieo sạ trên 95%, khâu chăm sóc khoảng 95%, trong đó: bón phân 100%, phun thuốc trừ sâu, bệnh 90%, khâu thu hoạch 100%. Ngoài ra, tỷ lệ áp dụng máy bay không người lái (drone) trong phun thuốc, bón phân và gieo sạ chiếm khoảng 30% trong khâu chăm sóc.

4. Hiện trạng hạ tầng vùng lựa chọn: các vùng sản xuất lúa hầu hết đã có đê bao nhưng chưa được kiên cố phải duy tu, bảo dưỡng, gia cố hàng năm; về trạm bơm điện chỉ một số vùng được đầu tư trạm bơm tại các xã như: Thạnh An, Thạnh Thắng, Thạnh Lợi,... các vùng còn lại đa số sử dụng máy bơm dầu, đường giao thông nông thôn được đầu tư bê tông hóa thuận lợi cho giao thông đi lại nhưng chưa thuận lợi cho logictic, vận chuyển máy móc, lúa ra khỏi đồng bằng đường bộ.

5. Về hạ tầng bổ sung: về đầu tư cho năng lượng sạch, chuyển đổi số phục vụ cho sản xuất, kinh doanh lúa gạo còn thấp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất lúa chuyên canh chất lượng cao với quy mô diện tích 38.000 ha và đến năm 2030 đạt 48.000 ha.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025

- Về quy mô: diện tích canh tác vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp đạt 38.000 ha.

- Về canh tác bền vững: tại các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp, giảm lượng lúa giống gieo sạ xuống 80-100 kg/ha, giảm 20% lượng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, giảm 20% lượng nước tưới so với canh tác truyền thống, 100% diện tích áp dụng một trong các quy trình canh tác bền vững như 1 phải, 5 giảm, SRP, tưới khô xen kẽ và các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt được chứng nhận (GAP và tương đương) và được cấp mã số vùng trồng.

- Về tổ chức lại sản xuất: có 100% diện tích sản xuất vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp có liên kết giữa doanh nghiệp với tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc các tổ chức của nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tỷ lệ cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 50% diện tích và trên 32.000 hộ nông dân áp dụng quy trình canh tác bền vững.

- Về bảo vệ môi trường và tăng trưởng xanh: tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch dưới 10%; có 70% rơm tại các vùng chuyên canh được thu gom khỏi đồng ruộng và được chế biến tái sử dụng; giảm trên 10% lượng phát thải khí nhà kính so với canh tác lúa truyền thống.

- Về thu nhập người trồng lúa, giá trị gia tăng: giá trị gia tăng trong chuỗi lúa gạo tăng 30%, trong đó tỷ suất lợi nhuận của người trồng lúa đạt trên 40%.

- Xây dựng thương hiệu và xuất khẩu: lượng gạo xuất khẩu chất lượng cao và phát thải thấp đạt trên 20% tổng lượng gạo xuất khẩu của toàn vùng chuyên canh.

b) Mục tiêu đến năm 2030

- Về quy mô: diện tích canh tác vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp đạt 48.000 ha.

- Về canh tác bền vững: giảm lượng lúa giống gieo sạ xuống dưới 70 kg/ha, giảm 30% lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, giảm 20% lượng nước tưới so với canh tác truyền thống; 100% diện tích áp dụng một trong các quy trình canh tác bền vững như 1 phải 5 giảm, SRP, tưới khô xen kẽ và các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt được chứng nhận và được cấp mã số vùng trồng.

- Về tổ chức sản xuất: có 100% diện tích sản xuất vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp có liên kết giữa doanh nghiệp với tổ hợp tác, HTX hoặc các tổ chức của nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tỷ lệ cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 70%; trên 42.000 hộ nông dân áp dụng quy trình canh tác bền vững.

- Về bảo vệ môi trường và tăng trưởng xanh: tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch dưới 8%; có 100% rơm được thu gom khỏi đồng ruộng và được chế biến tái sử dụng; giảm trên 10% lượng phát thải khí nhà kính so với canh tác lúa truyền thống.

- Về thu nhập người trồng lúa, giá trị gia tăng: giá trị gia tăng trong chuỗi lúa gạo tăng 40%, trong đó tỷ suất lợi nhuận người trồng lúa đạt trên 50%.

- Xây dựng thương hiệu và xuất khẩu: lượng gạo xuất khẩu mang thương hiệu Việt Nam chất lượng cao, phát thải thấp chiếm trên 20% tổng lượng gạo xuất khẩu của toàn vùng chuyên canh.

III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH

[...]