ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 904/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 07 tháng 5 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT, TRỢ GIÚP VÀ PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG CHO NGƯỜI TÂM THẦN, NGƯỜI RỐI NHIỄU TÂM TRÍ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG ƯỚC
CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2019
Căn cứ Quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày
16/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án trợ
giúp người khuyết tật tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 - 2020 (Đề án 1019);
Căn cứ Quyết định số 2692/QĐ-UBND
ngày 19/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa
vào cộng đồng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020 (Đề án 1215);
Căn cứ Kế hoạch số 535/KH-UBND ngày
07/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp
quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện các Đề án trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp và phục hồi chức năng
cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng và Công ước của
Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh năm 2019, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật (NKT);
tạo môi trường thân thiện để NKT có khả năng tiếp cận đến hệ thống chính sách
và các dịch vụ; đồng thời hỗ trợ NKT phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu
cầu bản thân, tạo điều kiện để NKT vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động
kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Huy động sự tham gia của xã hội, nhất
là gia đình, cộng đồng trợ giúp về vật chất, tinh thần, phục hồi chức năng cho
người tâm thần để ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa rối nhiễu
tâm trí bị tâm thần;
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp,
ngành trong thực hiện Công ước phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện
kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm các yêu cầu đối ngoại, đối nội, an ninh quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động trong Kế hoạch phải
bám sát nội dung Quyết định số 2436/QĐ-UBND, Quyết định số 2692/QĐ-UBND và Công
ước Liên hợp quốc về Quyền của NKT; lựa chọn các hoạt động cần thiết triển khai
kịp thời đáp ứng nhu cầu trợ giúp của NKT;
- Các hoạt động phải cụ thể, không
trùng lắp với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác; các sở, ban, ngành có liên
quan phải phối hợp chặt chẽ để triển khai thực hiện theo đúng nội dung nêu
trong Kế hoạch.
II. NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG
1. Công tác tuyên truyền
- Tuyên truyền sâu rộng trên các
phương tiện thông tin đại chúng về chính sách, chế độ đối với NKT. Tăng cường
các chiến dịch truyền thông về NKT nhân Ngày người khuyết tật thế giới (3/12)
hàng năm.
- Nêu gương những tập thể, cá nhân
tích cực trong công tác trợ giúp NKT và NKT tiêu biểu; phòng chống phân biệt đối
xử với NKT.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trợ
giúp NKT, giúp NKT xóa bỏ mặc cảm tự ti, phát huy trách nhiệm, hòa nhập cộng đồng;
các hoạt động truyền thông đảm bảo NKT có thể tiếp cận được.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCN-DVCĐ, để mọi người biết cách
chủ động phát hiện sớm, phòng ngừa khuyết tật và những NKT được hưởng đầy đủ
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ của cộng đồng.
- Nâng cao nhận thức về khuyết tật
cho cán bộ và bản thân NKT thông qua các lớp tập huấn về bình đẳng trong vấn đề
tiếp cận khuyết tật, tiếp cận, quyền của NKT và vận động chính sách, kỹ năng
lãnh đạo và làm việc nhóm. Tổ chức sự kiện “Một thế giới cho tất cả” để
mọi người có quan điểm đúng đắn trong vấn đề trợ giúp theo mô hình xã hội, giúp
xây dựng nền tảng cho một môi trường thân thiện với NKT trong tương lai từ sự hỗ
trợ của Trung tâm Khuyết tật và Phát triển (DRD);
- Tập huấn về bình đẳng giới và bạo lực
giới với NKT cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực NKT và thân nhân NKT, qua đó,
tuyên truyền các chính sách trợ giúp NKT, quyền và trách nhiệm của NKT đến cán
bộ, người dân, gia đình và bản thân NKT; tuyên truyền, giáo dục bình đẳng giới,
phòng chống bạo lực, chống phân biệt đối xử đối với NKT là phụ nữ, trẻ em, người
già, người dân tộc thiểu số từ sự hỗ trợ của Hội trợ giúp người khuyết tật Việt
Nam (VNAH);
- Truyền thông nâng cao nhận thức cho
cộng đồng về khuyết tật trẻ em và mô hình phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật
trẻ em; tiếp tục tổ chức tập huấn nâng cao cho đội ngũ cán bộ nguồn, cán bộ cộng
đồng và các phụ huynh/người chăm sóc trẻ khuyết tật và mô hình phát hiện sớm,
can thiệp sớm khuyết tật trẻ em, từ sự hỗ trợ của Trung tâm Phát triển sức khỏe
bền vững (VietHealth).
2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe
- Đẩy mạnh phòng ngừa, phát hiện sớm,
kịp thời để giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, tai nạn thương tích và khuyết tật
do các nguy cơ khác; tuyên truyền, tư vấn, cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho NKT;
- Thực hiện các hoạt động sàng lọc tại
cộng đồng, phân loại đánh giá trẻ có nghi ngờ khuyết tật; khám, chẩn đoán; phục
hồi chức năng, can thiệp giáo dục đặc biệt cho trẻ từ 0 - 6 tuổi từ sự hỗ trợ của
Trung tâm Phát triển sức khỏe bền vững (VietHealth);
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho
trẻ khuyết tật từ 0 - 6 tuổi, đồng thời hướng đến việc đảm bảo cho trẻ phát triển,
giáo dục và hòa nhập xã hội của trẻ thông qua việc triển khai mô hình toàn diện
về phát hiện sớm và can thiệp sớm khuyết tật trẻ em;
- Tổ chức các hoạt động khám lâm sàng
và lên kế hoạch trị liệu, NKT được khám sàng lọc, hỗ trợ tập phục hồi chức
năng, trị liệu và các hỗ trợ trực tiếp khác như dịch vụ vật lý trị liệu, hoạt động
trị liệu, dụng cụ trợ giúp từ sự hỗ trợ của Tổ chức VNAH;
- Đào tạo ngắn hạn về PHCN cho bác sỹ
và kỹ thuật viên PHCN, cán bộ trạm y tế xã từ sự hỗ trợ của Tổ chức VNAH;
- Cung cấp trang thiết bị cho các đơn
vị PHCN từ sự hỗ trợ của Tổ chức VNAH;
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ
PHCN, giáo viên dạy trẻ khuyết tật, cán bộ phụ trách lĩnh vực NKT và thân nhân
chăm sóc trẻ khuyết tật về nội dung sàng lọc dấu hiệu nghi ngờ khuyết tật trẻ
em, can thiệp giáo dục đặc biệt, kỹ năng PHCN cho trẻ em... từ sự hỗ trợ của Tổ
chức VietHealth;
- Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe
NKT tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn và có trách nhiệm chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho NKT tại nơi cư trú.
3. Trợ giúp về bảo trợ xã hội, dạy
nghề, tạo việc làm
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách bảo trợ xã hội đối với NKT theo quy định tại Luật người khuyết tật,
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội và các văn bản về NKT khác;
- Tổ chức xét duyệt, xác định mức độ
khuyết tật cho NKT theo quy định, đồng thời giải quyết kịp thời chế độ trợ cấp
hàng tháng cho NKT nặng, đặc biệt nặng và các chế độ trợ cấp khác; Đối với trường
hợp NKT đặc biệt nặng hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, được tiếp nhận
vào Trung tâm Bảo trợ xã hội để chăm sóc, nuôi dưỡng;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thành lập cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho NKT, tạo điều
kiện thuận lợi cho NKT có nhu cầu được học nghề và tìm việc làm phù hợp; đồng
thời thực hiện các chính sách ưu đãi hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng
từ 30% tổng số lao động trở lên là NKT;
- Tăng cường công tác dạy nghề và tạo
việc làm đối với NKT, phấn đấu đạt 10% số lao động nông thôn được đào tạo nghề
là NKT theo tinh thần Công văn số 922/LĐTBXH-TCDN ngày 14/3/2017 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; vận động các Hội, đoàn thể, các cơ sở dạy nghề, các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ cho NKT học nghề.
4. Trợ giúp giáo dục
- Tiếp tục triển khai giáo dục hòa nhập
ở các cấp học thông qua việc tổ chức các lóp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho
cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và cha mẹ trẻ/người chăm sóc trẻ tham gia
giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ
khuyết tật từ sự hỗ trợ của Tổ chức VietHealth;
- Vận động và tạo điều kiện thuận lợi
để NKT được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của NKT, đặc biệt là trẻ em
khuyết tật mầm non được can thiệp giáo dục sớm và trẻ khuyết tật trong độ tuổi
đi học được đến trường;
- Tiếp tục lồng ghép các chương trình
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đào tạo;
triển khai các chương trình phòng ngừa, can thiệp sớm các trường hợp học sinh
có biểu hiện rối loạn tâm trí.
5. Trợ giúp tiếp cận sử dụng công
trình xây dựng và giao thông công cộng
a) Trợ giúp NKT tiếp cận và sử dụng
các công trình xây dựng công cộng
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực
hiện các quy định, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng công trình để đảm bảo cho
NKT có thể tiếp cận, sử dụng;
- Trong quá trình tiến hành đầu tư
xây dựng mới hoặc cải tạo công trình công cộng, yêu cầu phải tuân thủ đầy đủ
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng để NKT dễ dàng tiếp cận và sử dụng;
- Giao lưu chia sẻ kinh nghiệm về cải
thiện công trình tiếp cận cho NKT; tiếp tục thực hiện các hoạt động đánh giá yếu
tố tiếp cận và cải thiện tiếp cận ở các công trình công cộng từ sự hỗ trợ của Tổ
chức DRD.
b) Trợ giúp NKT tiếp cận và tham
gia giao thông công cộng
- Tiếp tục vận động các đơn vị vận tải
thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông
công cộng cho NKT;
- Chỉ đạo các đơn vị vận tải ưu tiên
bố trí mua vé, giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho NKT khi sử dụng các
phương tiện giao thông công cộng. NKT khi tham gia giao thông công cộng được sử
dụng các phương tiện hỗ trợ hoặc sự trợ giúp tương ứng; được phép mang theo và
miễn phí khi mang phương tiện, thiết bị hỗ trợ phù hợp;
- Tiếp tục khuyến khích, vận động đơn
vị vận tải đầu tư mới phương tiện giao thông công cộng có chỗ ưu tiên cho NKT;
có công cụ hỗ trợ lên, xuống thuận tiện hoặc sự trợ giúp phù hợp với đặc điểm của
NKT;
- Đối với xe khách tuyến cố định bố
trí chỗ ngồi ưu tiên cho NKT, người cao tuổi và phụ nữ đang mang thai theo quy
định tại Điều 15 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
- Rà soát tham mưu, đề xuất cải tạo một
số tuyến phố chính có công trình phục vụ cho NKT tiếp cận phương tiện được thuận
tiện, dễ dàng;
- Tiếp tục chỉ đạo và kiểm tra các bến
xe khách có kế hoạch nâng cấp, cải tạo một số hạng mục công trình trong bến xe
thực hiện đúng các quy chuẩn của ngành xây dựng nhằm đảm bảo cho NKT tiếp cận sử
dụng.
6. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức các hoạt động trợ giúp tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin cho NKT;
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai các
giải pháp cung cấp thông tin đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện cho NKT trên
cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong tỉnh hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin dành cho NKT.
7. Trợ giúp pháp lý
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho NKT
bằng các hình thức trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, chú trọng việc
thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho NKT. Đảm bảo 100% NKT được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu;
- Tăng cường năng lực thực hiện trợ
giúp pháp lý cho NKT: tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý cho NKT;
- Đẩy mạnh truyền thông về trợ giúp
pháp lý cho NKT thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Hỗ trợ NKT trong hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí và du lịch
- Tiếp tục tổ chức các hội thi văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao dành cho NKT, nhân rộng các phong trào văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao tới các địa phương;
- Thực hiện miễn giảm giá vé, giá dịch
vụ khi NKT trực tiếp tham gia, sử dụng các dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí
và du lịch tại các cơ sở văn hóa trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các ngành liên quan chọn
cử lực lượng vận động viên NKT tham gia giải thể thao người khuyết tật toàn quốc
năm 2018.
9. Nâng cao năng lực nhận thức,
chăm sóc, hỗ trợ NKT và giám sát đánh giá
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân
viên, cộng tác viên công tác xã hội và cán bộ ngành Y tế trong lĩnh vực trợ
giúp NKT, chăm sóc sức khỏe tâm thần;
- Tập huấn cho gia đình NKT về kỹ
năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho NKT; tập huấn kỹ năng sống
cho NKT;
- Tổ chức khảo sát, trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm các mô hình trợ giúp NKT hoạt động có hiệu quả ở các tỉnh bạn để vận
dụng trên địa bàn tỉnh;
- Tham gia các hội nghị, hội thảo
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về hoạt động trợ giúp NKT do Trung ương và các tổ
chức phi Chính phủ tổ chức;
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra của Ban
công tác NKT tỉnh về tình hình thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của
NKT, Luật NKT và các cơ chế chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh (Ban công
tác NKT tỉnh có Kế hoạch cụ thể cho từng đợt kiểm tra);
- Các sở, ngành tùy theo chức năng
nhiệm vụ của mình xây dựng Kế hoạch kiểm tra về tình hình triển khai thực hiện
chính sách đối với NKT. Báo cáo UBND tỉnh kết quả sau mỗi đợt kiểm tra.
10. Hỗ trợ, tạo điều kiện thành lập
các Câu lạc bộ, nhóm tự lực của NKT
- Xây dựng, nâng cao năng lực, phát
triển các Câu lạc bộ NKT hoặc nhóm tự lực của NKT ở xã/phường/thị trấn để đại
diện cho quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên là NKT ở cơ sở từ sự hỗ trợ của Tổ
chức DRD;
- Cung cấp thông tin cho các tổ chức
của và vì NKT, khuyến khích tham gia vào các quá trình ra quyết định những vấn
đề có liên quan đến NKT.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân
sách địa phương thực hiện theo phân cấp quản lý hoặc từ các nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định (nếu có);
- Từ nguồn xã hội hóa (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Là cơ quan thường trực Ban Công tác
về NKT tỉnh giúp UBND tỉnh hướng dẫn, triển khai kiểm tra, giám sát các hoạt động
và định kỳ tổng hợp kết quả của các sở, ngành tỉnh và địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ làm việc trong lĩnh vực trợ giúp NKT của các sở, ngành tỉnh, địa phương và đội
ngũ cộng tác viên công tác xã hội;
- Phối hợp với Sở Y tế và các địa
phương triển khai thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý NKT của tỉnh;
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về NKT và các vấn đề
khuyết tật cho cộng đồng;
- Chủ trì, phối hợp với các Tổ chức
VNAH, DRD, VietHealth và các sở, ngành, địa phương, tiếp tục thực hiện các hoạt
động trợ giúp NKT theo Dự án “Thúc đẩy quyền của người khuyết tật Việt Nam” do
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ theo tinh thần Công văn số
5405/LĐTBXH-BTXH ngày 24/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Y tế
- Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế
nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm;
- Chăm sóc sức khỏe và cung cấp dụng
cụ hỗ trợ cho NKT;
- Đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết
bị, dụng cụ phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế liên quan đến NKT.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức thực hiện hoạt động trợ
giúp NKT tiếp cận giáo dục;
- Thực hiện việc cải tạo, nâng cấp cơ
sở vật chất dạy và học, bảo đảm điều kiện tiếp cận giáo dục đối với NKT ở các
cơ sở giáo dục có trẻ khuyết tật học, hòa nhập.
4. Sở Tài chính
Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các đơn
vị thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn, thẩm định thiết kế và tổ
chức kiểm tra việc thực hiện thiết kế thi công xây dựng và sửa chữa các công
trình công cộng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo điều kiện tiếp cận và
sử dụng đối với người khuyết tật.
6. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện hoạt động trợ
giúp tiếp cận và tham gia giao thông cho NKT;
- Tham mưu, đề xuất cải tạo một số
tuyến đường phố chính đảm bảo cho NKT có lối lên xuống xe dễ dàng.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông cho NKT.
8. Sở Tư pháp
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước tổ chức thực hiện các đợt Truyền thông công tác trợ giúp pháp lý kết hợp
tư vấn pháp luật cho NKT; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, đảm
bảo 100% NKT được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức trong việc thực hiện Luật NKT.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các cơ quan có liên quan
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao dành cho NKT.
10. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn quy trình và tạo điều kiện thuận lợi để NKT của tỉnh
thành lập các tổ chức xã hội của NKT khi đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy
định của pháp luật.
11. Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách của Đảng, Nhà nước dành cho NKT; biểu dương kịp thời các gương NKT
vượt lên số phận học tập, lao động sản xuất, xóa đói giảm nghèo, hòa nhập cộng
đồng, đồng thời phản ánh với các cơ quan chức năng những trường hợp NKT cần được
trợ giúp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động về trợ
giúp NKT; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương
trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức tuyên truyền, giám sát thực
hiện Kế hoạch.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các sở, ngành, địa phương có trách
nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trước ngày 15/12/2019. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành địa phương báo cáo
UBND tỉnh trước ngày 30/12/2019.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người tâm thần,
người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng và Công ước của Liên hợp quốc về Quyền
của người khuyết tật, trên địa bàn tỉnh năm 2019; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh và các TC CT-XH;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- PTVP, PCVP Nhung;
- PVHXH;
- Lưu: VT, VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.Tuấn
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|