Kế hoạch 89/KH-UBND về thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020, năm 2020

Số hiệu 89/KH-UBND
Ngày ban hành 20/02/2020
Ngày có hiệu lực 20/02/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đinh Quang Tuyên
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 20 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017-2020, NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 (gọi tắt là Đề án 701); Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020 số 51/KH-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Để tiếp tục triển khai Đề án có hiệu quả trong năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH

Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất công nghiệp, tăng giá trị sản xuất, hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất công nghiệp năm 2020, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra.

II. YÊU CẦU

Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án 701 đồng bộ, đảm bảo đúng quy định, có hiệu quả; các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

III. NỘI DUNG

1. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án 701 năm 2019

1.1. Những kết quả đạt được:

- Tăng trưởng kinh tế khu vực công nghiệp: Khu vực công nghiệp và xây dựng dự báo đạt mức tăng trưởng 9,63% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Công nghiệp tăng 16,37% (Ngành công nghiệp khai khoáng tăng trưởng 22,30%; Ngành công nghiệp chế biến tăng 9,05; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 18,75%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 19,12%).

- Chỉ số sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng 13,21%. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 20,97%; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,05%; ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 19,71% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 17,66%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ước đạt 1.264,154 tỷ đồng, đạt 103,9% kế hoạch và tăng 8,54% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó: Công nghiệp khai thác ước đạt 374.828 triệu đồng, tăng 16,32%; công nghiệp chế biến ước đạt 800.011 triệu đồng, tăng 4,8%; Công nghiệp sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 55.550 triệu đồng, tăng 15,0%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 33.765 triệu đồng, tăng 9,69% so với cùng kỳ năm trước. So với mục tiêu so với mục tiêu Đề án 701, năm 2019 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt được thấp hơn gần 21 tỷ đồng.

Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp sản xuất chủ yếu trong năm 2019 so với cùng kỳ năm 2018 ước đạt như sau: Quặng ôxít kẽm 18.185 tấn, tăng 10,29%; Quặng sắt 10.331 tấn, tăng 14,79%; Tinh quặng kẽm 27.700 tấn, tăng 30,0%; Tinh quặng chì 10.917 tấn, tăng 50,0%; Chì kim loại 8.745 tấn, tăng 1,76%; Giấy bìa các loại 2.529 tấn, tăng 21,82%; Điện sản xuất 28 kwh, tăng 9,76%; Điện thương phẩm phát ra 228,2 triệu kwh, tăng 13,48%; nước máy sản xuất 3.164 m3, tăng 11,76%.

Thu ngân sách từ hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2019 đạt 160,988 tỷ đồng (trong đó, từ sản xuất công nghiệp đạt 159,535 tỷ đồng, từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 1,453 tỷ đồng). So với mục tiêu Đề án 701, năm 2019 thu ngân sách từ hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 65,988 tỷ đồng.

- Thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Bắc Kạn để thu hút vốn đầu tư và bổ sung nguồn điện năng cho lưới điện quốc gia; điều chỉnh nâng công suất máy biến áp trạm 110kV Bắc Kạn nhằm đảm bảo đủ điện phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; thành lập cụm công nghiệp Huyền Tụng - Thành Phố Bắc Kạn để tạo quỹ đất phục vụ thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp.

- Công tác rà soát các dự án đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp nhưng không triển khai, triển khai chậm tiến độ, dừng hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả để có giải pháp xử lý dứt điểm: Đã quyết định chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với 05 dự án (Dự án nhà máy xi măng Chợ Mới; Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch không nung 9999 Bắc Kạn; Dự án Nhà máy chế tạo lò đốt rác thải y tế và công nghệ xử lý rác thải đô thị công nghệ xanh; Dự án đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ đá vôi Bó Lục, huyện Pác Nặm và Dự án đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ đá vôi Cáy Phặc, huyện Ba Bể). Công ty Cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn quyết định chấm dứt hoạt động của dự án nhà máy xử lý chất thải rắn trong khai thác khoáng sản tại huyện Chợ Đồn do hết thời hạn hoạt động của dự án.

- Thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp hoạt động sản xuất ổn định, đồng thời rà soát các dự án công nghiệp đã đầu tư hoàn thành nhưng đang dừng sản xuất để đôn đốc đưa nhà máy đi vào hoạt động trở lại; chỉ đạo về nguồn nguyên liệu cho nhà máy điện phân chì kẽm Bắc Kạn đi vào hoạt động; giải quyết đề nghị của Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ xin chủ trương sản xuất quặng tại mỏ Bản Quân với mục đích thương mại; giải quyết đề nghị của Công ty Cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico xin gia hạn thời gian cải tạo, sửa chữa Nhà máy tuyển luyện chì, kẽm Ngân Sơn; đôn đốc, kiểm tra, giám sát các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động theo tiến độ đã cam kết; tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp để bàn giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thúc đẩy phát triển công nghiệp và giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, chất lượng, mẫu mã sản phẩm được đảm bảo theo quy định, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, qua đó mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Thông qua hoạt động khuyến công đã triển khai hoàn thành 8 đề án khuyến công với tổng kinh phí thực hiện là 823 triệu đồng, trong đó: 01 đề án khuyến công quốc gia với kinh phí thực hiện là 300 triệu đồng và 7 đề án khuyến công địa phương với kinh phí thực hiện là 523 triệu đồng.

- Công tác thu hút đầu tư: UBND tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư cho 7 dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực công nghiệp (các dự án chủ yếu là khai thác, chế biến khoáng sản chì kẽm; xây dựng công trình khai thác cát, sỏi; thủy điện), với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 410 tỷ đồng; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc thẩm định dự án đầu tư để đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư và lựa chọn được dự án đầu tư có tính khả thi cao, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án và đẩy nhanh tiến độ quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Công tác hướng dẫn ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm dong riềng giữa các cơ sở, doanh nghiệp chế biến với các hộ dân trồng dong riềng trên địa bàn tỉnh, kết quả đạt được có 468 ha diện tích dong riềng của các hộ dân đã được các cơ sở chế biến ký hợp đồng bao tiêu và thu mua.

- Công tác giải quyết các tồn tại về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất cho các dự án công nghiệp đã được chấp thuận đầu tư; xử lý các tồn tại về đất đai của các dự án đầu tư đã chấp dứt hoạt động hoặc đã bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Đã xử lý xong 02 dự án chấm dứt hoạt động đầu tư (diện tích 7,3ha) của Công ty Cổ phần Sahabak tại Khu công nghiệp Thanh Bình, giao đất cho nhà đầu tư mới để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính về thu hồi đất, giao đất cho các nhà đầu tư; phát triển quỹ đất “sạch” để thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp”. Năm 2019, UBND tỉnh đã giao đất cho các Nhà đầu tư thuê để thực hiện 09 dự án công nghiệp với tổng diện tích 251.372,3m2, trong đó có 04 dự án thực hiện đầu tư tại Khu công nghiệp Thanh Bình huyện Chợ Mới; tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định nhằm đơn giản hóa và giảm bớt các thủ tục về đất đai; công khai, minh bạch trong quản lý quỹ đất. Thực hiện đánh giá và đưa 01 TTHC vào rà soát, đánh giá TTHC năm 2019 rút ngắn thòi gian thực hiện; rà soát, lựa chọn cung cấp dịch vụ công mức độ 3 là 07/12 TTHC về đất đai; mức độ 4 là 02 TTHC về đo đạc và bản đồ.

- Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; triển khai hoàn thành lắp đặt hệ thống, thiết bị camera giám sát hoạt động vận chuyển khoáng sản đối với các mỏ khoáng sản kim loại trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 24/QĐ- UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 và Văn bản số 3135/UBND-CN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện giám sát khối lượng khoáng sản qua hệ thống camera và bàn giao cho UBND huyện Chợ Đồn quản lý, vận hành; ban hành Quy chế quản lý, vận hành hệ thống camera giám sát khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ trên địa bàn huyện Chợ Đồn.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung danh mục các dự án sản xuất công nghiệp có tiềm năng, lợi thế so sánh, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để thu hút đầu tư vào tỉnh.

1.2. Hạn chế, tồn tại:

- Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn khó khăn do một số dự án phải dừng sản xuất không có sản phẩm theo kế hoạch (sản phẩm gang thỏi, xỉ giầu mangan); một số dự án sản lượng sản phẩm không đạt kế hoạch, một số mỏ khoáng sản không tổ chức khai thác được làm giảm giá trị gia tăng của ngành công nghiệp; hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt thấp.

- Một số dự án công nghiệp triển khai không đảm bảo tiến độ đã cam kết, một số dự án đầu tư mới triển khai còn chậm mặc dù đã được UBND tỉnh và các sở, ngành quan tâm, tạo điều kiện, tháo gỡ khó khăn; một số dự án còn chậm trễ trong việc đưa Nhà máy hoạt động trở lại như dự án Nhà máy tuyển luyện chì kẽm công suất 5.000 tấn/năm tại huyện Ngân Sơn; dây chuyền lò tần sôi sản xuất bột oxit kẽm và axít sunfuaric tại Nhà máy điện phân chì kẽm Bắc Kạn; dự án khai thác quặng sắt mỏ Bản Quân tại huyện Chợ Đồn và Dự án Nhà máy luyện kim phi cốc tại Khu công nghiệp Thanh Bình.

[...]