ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8708/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt điều chỉnh Chiến lược
quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị 41/CT-TTg ngày
01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng
cường quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số
03/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về
ban hành Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre;
Thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển đô thị tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 4551/KH-UBND
ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
số 06-NQ/TU ngày 29/01/2021;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
ban hành Kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, cụ thể hóa thực
hiện các nội dung của Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Chỉ thị 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Quyết
định số 03/2020/QĐ -UBND ngày 03/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban
hành Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế tỉnh Bến
Tre.
- Tăng cường năng lực quản lý
rác thải rắn sinh hoạt, tiến hành đồng thời các giải pháp đẩy mạnh công tác
phân loại rác thải tại nguồn, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt; mở rộng mạng lưới thu gom rác thải rắn sinh hoạt;
đẩy mạnh xã hội hóa và thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân trong công tác quản lý
rác thải sinh hoạt.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân về quản lý rác thải rắn sinh hoạt;
thay đổi từ nhận thức đến hành động cụ thể để thực hiện phân loại rác thải sinh
hoạt tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải phù hợp với
công nghệ, thực tế địa phương; hình thành lối sống thân thiện với môi trường;
Phòng ngừa, kiểm soát, giảm thiểu tác động tiêu cực do rác thải rắn sinh hoạt
gây ra tới môi trường và sức khỏe con người.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 95,5% chất thải rắn sinh
hoạt tại khu vực đô thị được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
trong đó, khu vực thành phố Bến Tre phải đạt trên 97%; các huyện còn lại đạt
trên 95%; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp với thu hồi
năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử
lý bằng hình thức chôn lắp trực tiếp dưới 30% so với tổng lượng chất thải được
thu gom.
- Tỷ lệ rác thải nhựa khó phân
hủy, túi nylong phát sinh trong sinh hoạt được thu gom, tái sử dụng, tái chế và
xử lý là 85%; tỷ lệ sử dụng túi nilong tự hủy, bao bì thân thiện môi trường tại
các trung tâm thương mại, siêu thị đạt 100%, tỷ lệ các khu du lịch, cơ sở lưu
trú du lịch khách sạn không sử dụng túi nilong, nhựa khó phân hủy đạt 100%.
- Trên 80% chất thải rắn sinh
hoạt tại khu vực nông thôn được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
tận dụng tối đa chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost.
- 100% các trường học, cơ quan
thực hiện mô hình phân loại rác thải tại nguồn; trên 70% hộ gia đình trên địa
bàn toàn tỉnh thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.
- 50% xã, phường, thị trấn có
điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt nguy hại.
- Nâng cấp, cải tạo để xử lý
triệt để ô nhiễm môi trường tại các bãi rác cấp huyện; xóa bỏ hoàn toàn các bãi
rác cấp xã để thay thế thành các trạm trung chuyển rác hợp vệ sinh.
- Quy hoạch và kêu gọi đầu tư
xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh về vị trí, quy mô,
công nghệ phù hợp; lồng ghép vào Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn 2050.
- Tuyên truyền sâu rộng, huy động
được sự tham gia tích cực, có hiệu quả của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt bao gồm phân loại, thu gom,
vận chuyển và xử lý.
3. Yêu cầu
- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu để các sở ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân các huyện, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi
kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện; huy động sự tham gia tích cực, chủ động
của các sở ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp và người dân trong công tác quản
lý rác thải rắn sinh hoạt.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại
nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
II. NỘI DUNG
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực trạng
quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, tổng lượng rác thải
sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh ước đạt hơn 1.000 tấn/ngày. Tuy nhiên, lượng
rác được thu gom, xử lý tại các cơ sở xử lý rác thải khoảng 350 tấn/ngày, chiếm
tỷ lệ khoảng 35% so với tổng lượng rác phát sinh. Lượng rác tại khu vực đô thị
bao gồm thành phố Bến Tre và thị trấn của c ác huyện được thu gom, xử lý tại
các cơ sở xử lý rác thải khoảng 280 tấn/ngày, chiếm tỷ lệ 93%. Đối với khu vực
nông thôn, lượng rác được thu gom, xử lý tại các cơ sở xử lý rác thải khoảng 70
tấn/ngày và tự thu gom, xử lý tại hộ gia đình khoảng 315 tấn/ngày, tỷ lệ thu
gom, xử lý rác thải ước đạt khoảng 55%. Thành phần trong rác thải sinh hoạt
phát sinh trên địa bàn tỉnh chủ yếu là rác thải hữu cơ, chiếm tỷ lệ khoảng
73,7%, có độ ẩm lớn và khả năng phân hủy sinh học cao. Nhóm rác thải có khả
năng tái sử dụng, tái chế chiếm 13,5% bao gồm giấy, kim loại và các loại nhựa.
Nhóm rác thải sinh hoạt cần xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lắp trực tiếp
(chiếm 12,5%) là gạch, gốm, thủy tinh và các loại khác. Nhóm chất thải nguy hại
có trong rác thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất thấp (0,3%). Công tác phân loại rác
thải sinh hoạt tại nguồn vẫn chưa được thực hiện tốt; tuy nhiên, trong những
năm gần đây, công tác này được các cấp chính quyền địa phương rất quan tâm thực
hiện, thông qua các mô hình triển khai và hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận
thức trong các tầng lớp nhân dân.
Thu gom và vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bến Tre, huyện Châu Thành và các khu vực
lân cận được thực hiện bởi Công ty Cổ phần Công trình đô thị Bến Tre. Ở các khu
vực còn lại của các huyện, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt thông
quan phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Tài nguyên và Môi trường hợp đồng với các
đơn vị tư nhân thực hiện như Công ty TNHH Môi trường xanh Bến Tre, Công ty TNHH
dịch vụ thiết bị môi trường Bến Tre, Công ty TNHH dịch vụ môi trường Rồng
Xanh...; điều kiện kinh phí tại các huyện còn hạn chế nên việc mở rộng địa bàn
thu gom gặp nhiều khó khăn, phương tiện vận chuyển chưa đảm bảo vệ sinh môi trường,
rơi vãi rác thải, rò rĩ nước rác trong khi vận chuyển vẫn còn diễn ra.
Bến Tre có 08 bãi chôn lắp rác
và 01 nhà máy xử lý rác thải với tổng diện tích khoảng 18,1 ha. Tại các bãi
chôn lắp, hình thức xử lý chủ yếu là chôn lắp hở, chưa xử lý triệt để gây ô nhiễm
môi trường. Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre có công suất thiết kế là 250 tấn/ngày
với công nghệ xử lý chủ yếu là phân loại bán phế liệu, ủ phân compost và đốt.
Tuy nhiên, hiện tại, Nhà máy chậm hoàn thành tiến độ đầu tư, hoạt động không hiệu
quả gây ô nhiễm môi trường. Kết quả quan trắc khí thải lò đốt không đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường, mùi hôi thường xuyên phát sinh, nước rỉ rác thoát ra các
kênh rạch xung quanh, đặc biệt vào mùa mưa đã gây bức xúc trong cộng đồng. Qua
theo dõi công tác xử lý rác, nhà máy chỉ xử lý được dưới 50 tấn/ngày, chiếm 30%
khối lượng rác chuyển về nhà máy; lượng còn lại được chuyển vào khu vực bãi chứa
của Nhà máy; hiện tại, tổng lượng rác tồn đọng hơn 50.000 tấn.
Nhìn chung, cơ sở xử lý rác của
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, lẻ, phân tán, công nghệ xử
lý chủ yếu chôn lấp hở gây ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất. Nhà
máy xử lý rác thải Bến Tre có quy mô nhỏ (diện tích 4,2 ha) chưa đáp ứng được
yêu cầu xử lý chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Nội dung
nhiệm vụ
- Hoàn thiện hệ thống các quy định,
chính sách về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp
với các quy định phát luật hiện hành, đặc biệt là Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2022 và các nghị định, thông tư hướng
dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các mô hình xã hội
hóa trong công tác thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tại khu vực thành thị và nông thôn; thành lập các tổ chức hoạt động theo cơ chế
tự chủ về tài chính, quản lý con người, tài sản, có sự đầu tư mua sắm xe chuyên
dụng, xe đẩy thu gom rác để mở rộng địa bàn thu gom, nâng cao tỷ lệ thu gom.
- Xây dựng Sổ tay hướng dẫn
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn; có kế hoạch và từng bước triển khai hiệu
quả chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; thúc đẩy giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn kết hợp với thu hồi năng lượng nhằm
tiết kiệm tài nguyên, hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Cải tạo nâng cấp các bãi chôn
lắp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ sinh, các khu vực bị ô nhiễm, suy
thoái do chất thải rắn đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng
phân loại, tái chế, tái sử dụng và ủ phân compost nhằm giảm tối đa lượng rác thải
được xử lý bằng hình thức chôn lắp trực tiếp dưới 30%; Xử lý triệt để, ngăn chặn
kịp thời các bãi chôn lắp rác tự phát, không để phát sinh sau năm 2025; từng bước
xóa bỏ các bãi rác cấp xã, bãi rác tạm thay vào đó là đầu tư xây dựng trạm
trung chuyển rác đảm b ảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Huy động mọi nguồn lực đầu
tư, tăng cường xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng
chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn của tỉnh.
- Quy hoạch và xây dựng khu
liên hợp xử lý chất thải rắn của tỉnh, ưu tiên quy hoạch các khu xử lý tập
trung xa khu dân cư; lựa chọn công nghệ xử lý tiên tiến, thân thiện môi trường
phù hợp với đặc thù, tính chất chất thải và đặc điểm của tỉnh; lồng ghép quy hoạch
khu liên hợp xử lý rác thải của tỉnh vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch và xây dựng các điểm
tập kết rác thải sinh hoạt trên địa bàn cấp xã, phường, thị trấn; xây dựng các
điểm thu gom rác thải nguy hại, tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải nguy
hại.
- Hướng dẫn thực hiện các dự án
đầu tư phát triển và quản lý vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt như
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thông thường, cơ sở sản xuất phân compost,
cơ sở tái chế, tái sử dụng và cơ sở xử lý rác thải nguy hại.
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về
phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
rác thải nhựa khó phân hủy, hình thành lối sống thân thiện môi trường.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong việc quản lý và xử lý rác.
- Tổ chức kiểm tra, phát hiện
và xử lý nghiêm các hành vi thải rác sinh hoạt không đúng nơi quy định và các
vi phạm trong việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt.
3. Giải
pháp thực hiện
a) Hoàn thiện hệ thống quy định,
chính sách về quản lý rác thải sinh hoạt
- Đến hết năm 2022, tập trung
hoàn thiện các cơ chế chính sách, quy định về quản lý rác thải sinh hoạt theo
quy định tại Quyết định số 491/QĐ -TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
Chỉ thị số 41/CT -TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Luật Bảo vệ môi
trường số 72/2020/QH14 sẽ có hiệu lực vào 01/01/2022.
- Tích hợp các nội dung quản lý
rác thải sinh hoạt vào quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
2050; trong đó xây dựng quy hoạch các trạm trung chuyển rác trên địa bàn tỉnh;
quy hoạch khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh, ưu tiên tại khu vực xa
khu dân cư và lựa chọn công nghệ xử lý tiên tiến, thân thiện môi trường.
- Điều chỉnh quy định giá tối
đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử rác thải sinh hoạt tại khu vực đô thị và
khu vực nông thôn; giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt
đảm bảo phù hợp, sát với thực tế.
- Xây dựng Sổ tay hướng dẫn
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bến Tre tại khu vực
nông thôn và khu vực thành thị.
- Xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ
trợ và khuyến khích đối với các dự án đầu tư thu gom, vận chuyển, xây dựng khu
xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh; các hoạt động tái sử dụng, tái chế và sản
xuất phân compost từ rác thải sinh hoạt; cơ sở tái chế, xử lý chất thải nguy hại.
- Bố trí nguồn ngân sách của tỉnh,
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và một phần kinh phí sự nghiệp môi trường
hằng năm thực hiện các kế hoạch, chương trình về quản lý rác thải sinh hoạt.
b) Triển khai phân loại rác
thải sinh hoạt tại nguồn
- Triển khai thực hiện phân loại
rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn toàn tỉnh dựa trên Sổ tay hướng dẫn.
Trong đó, chú trọng phân loại tại các hộ gia đình đảm bảo đến hết năm 2025 đạt
70% hộ thực hiện phân loại rác thải tại nguồn; đẩy mạnh công tác phân loại rác
thải sinh hoạt tại cơ quan, đơn vị nhà nước, trường học, các khu vực công cộng
(công viên, khu vui chơi, chợ, trung tâm thương mại...), khu du lịch, làng nghề,
khu - cụm công nghiệp đạt 100% vào năm 2025.
- Thúc đẩy việc giảm thiểu phát
sinh rác thải, rác thải nhựa khó phân hủy, tái sử dụng, tái chế rác thải, ủ rác
thải hữu cơ làm phân compost và đảm bảo giảm đến hết năm 2025, tối đa lượng rác
thải cần vận chuyển đến cơ sở xử lý bằng hình thức chôn lắp trực tiếp dưới 30%
tổng lượng rác thải phát sinh.
c) Cải tạo, nâng cấp hệ thống
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
- Xây dựng phương án thu gom
rác thải sinh hoạt phát sinh ở đô thị/thành phố với thời gian và tần suất phù hợp
cho từng loại rác thải sinh hoạt (rác thải hữu cơ, rác thải còn lại), cho từng
khu vực (ngoài đường phố hoặc kẹt hẻm...); đồng thời kết hợp với hoạt động phân
loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
thu gom, vận chuyển thông qua việc thành lập tổ vệ sinh môi trường, tổ thu gom
rác thải trên địa bàn các xã hoặc vùng có giao thông cách trở kết hợp với việc
hướng dẫn người dân thực hiện tốt công tác phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.
- Thực hiện thu phí vệ sinh môi
trường đúng, đủ theo nguyên tắc “c hủ nguồn thải phải trả tiền” theo các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử rác thải
sinh hoạt.
- Huy động mọi nguồn lực đầu
tư, tăng cường xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và
xử lý c hất thải rắn sinh hoạt, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, đồng thời xây dựng lộ trình giá dịch vụ cho các hoạt động
này đảm bảo chi trả đủ và giảm dần hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước; thí
điểm mô hình thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt dựa
trên khối lượng phát sinh; thành lập các tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải
theo cơ chế tự chủ tài chính, tự chủ đầu tư tài sản, thiết bị thu gom, vận chuyển
rác... mở rộng địa bàn và tăng tỷ lệ thu gom đến năm 2025 trên 95,5% rác thải
sinh hoạt tại khu vực đô thị được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường (thành phố Bến Tre là trên 97%, các huyện còn lại là trên 95%); tại khu
vực nông thôn là 80%.
- Mỗi huyện, thành phố xác định
vị trí các điểm tập kết rác và trạm trung chuyển rác trên địa bàn quản lý để đầu
tư xây dựng, bao gồm cả các điểm tập kết/trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt
thông thường và chất thải nguy hại có trong rác thải sinh hoạt; bố trí phù hợp
với điều kiện thu gom rác thải sinh hoạt của địa phương, đảm bảo bán kính phục
vụ, yêu cầu vệ sinh môi trường và khoản cách an toàn môi trường quy định tại
QCVN 01: 2019/BXD của Bộ Xây dựng; đồng thời yêu cầu trong xây dựng phải có độ
cao nền đảm bảo không bị ngập lụt; sàn phải kín, không rạn nứt, không bị thẩm
thấu; đáp ứng được khối lượng rác thải sinh hoạt tập kết và thời gian lưu giữ
không quá 48 giờ.
- Đối với thiết bị thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt từng bước được xã hội hóa hoàn toàn, đến năm 2025 thiết
bị thu gom, vận chuyển phải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, đáp ứng
nhu cầu thu gom, vận chuyển và kết hợp với các quy định về phân loại rác thải
sinh hoạt tại nguồn (quy định về quy cách thùng rác, xe đẩy rác, xe vận chuyển
rác cho từng loại rác thải).
- Đóng cửa các bãi rác chôn lắp
đã hết công suất; nâng cấp, cải tạo các bãi rác cấp huyện để tiếp tục duy trì
tiếp nhận, xử lý rác thải đến khi khu liên hợp xử lý rác thải tập trung của tỉnh
hoàn thành (dự kiến sau năm 2025); tăng cường phân loại, tái chế, tái sử dụng
và ủ phân compost nhằm giảm tối đa lượng rác thải được xử lý bằng hình thức
chôn lắp trực tiếp dưới 30%; Xử lý triệt để, ngăn chặn kịp thời các bãi chôn lắp
rác tự phát, không để phát sinh sau năm 2025; từng bước xóa bỏ các bãi rác cấp
xã, bãi rác tạm thay vào đó là đầu tư xây dựng trạm trung chuyển/điểm tập kết
rác đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Tiếp tục hỗ trợ để duy trì hoạt
động của Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre, duy tu bảo dưỡng thường xuyên nhằm đưa
Nhà máy đi vào hoạt động ổn định, đúng công suất thiết kế trong giai đoạn chưa
có khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh.
d) Đầu tư xây dựng khu liên
hợp xử lý rác thải rắn tập trung; cơ sở tái chế, sản xuất phân compost và xử lý
chất thải nguy hại
- Tăng cường nguồn lực về tài chính
và quỹ đất đầu tư xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh
hoặc huy động nguồn lực xã hội hóa; lồng ghép quy hoạch xây dựng khu liên hợp xử
lý rác thải tập trung của tỉnh vào quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn năm 2050; vị trí xây dựng khu liên hợp xử lý rác thải tập trung phải đảm
bảo yêu cầu vệ sinh môi trường và khoản cách an toàn môi trường quy định tại
QCVN 01: 2019/BXD của Bộ Xây dựng; phấn đấu đến hết 2025 ít nhất 01 dự án khu
liên hợp xử lý chất thải rắn tập trung trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ, kêu gọi đầu tư cơ sở tái chế rác thải, rác thải nhựa, sản xuất phân
compost từ rác thải và cơ sở xử lý, tái chế chuyên sâu đối với rác thải nguy hại.
đ) Tăng cường tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng
dân cư, cơ quan, đơn vị nhà nước, các cơ sở sản xuất-kinh doanh, chợ, trung tâm
thương mại... về việc giảm thiểu phát sinh rác thải, phân loại rác thải, tái chế,
tái sử dụng, thải bỏ rác thải đúng nơi quy định, sử dụng sản phẩm thân thiện với
môi trường...; đưa các nội dung này vào các buổi sinh hoạt, chương trình tập huấn,
bồi dưỡng cán bộ, người lao động...
- Xây dựng chương trình giáo dục
về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải sinh hoạt lồng ghép trong các buổi sinh
hoạt ngoại khóa tại trường; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về công tác bảo vệ
môi trường, phân loại rác thải, tái chế rác thải… trong nhà trường hoặc giữa
các trường trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cộng tác
viên tuyên truyền về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải sinh hoạt... từ cấp tỉnh
đến cấp xã, phường, thị trấn với thành phần bao gồm Hội phụ nữ, Hội người cao
tuổi, Cán bộ hưu trí, Đoàn thanh niên, cán bộ công chức, viên chức và người lao
động làm việc tại các cơ quan nhà nước, đoàn thể, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ…
e) Ứng dụng khoa học và công
nghệ trong quản lý rác thải sinh hoạt
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học
và công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường nhằm tái chế, tải sử dụng rác thải
qua đó giảm chi phí vận chuyển và xử lý rác thải.
- Tổ chức thẩm định, đánh giá
và phổ biến công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
môi trường; gắn kết chặt chẽ các hoạt động nghiên cứu khoa học với các viện,
trường đại học phục vụ cho công tác quản lý rác thải sinh hoạt của tỉnh (phân
loại, thu gom, vận chuyển và xử lý).
g) Tổ chức kiểm tra, giám
sát
- Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị thu gom, vận chuyển trong kiểm tra,
giám sát và xử lý việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn không đúng quy định,
hành vi vứt rác, xả rác ra môi trường của hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, các cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các chủ thể hoạt động có phát sinh rác thải
sinh hoạt.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
và xử lý đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm luật bảo vệ môi trường.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện: ngân
sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương; nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thành phố được phân công thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch
này có trách nhiệm chủ động lập dự toán kinh phí vào dự toán hằng năm của ngân
sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện căn cứ nhiệm vụ được phân công (Phụ lục kèm theo), chủ động
xây dựng Chương trình thực hiện Kế hoạch này; hằng năm trước ngày 30/11 báo cáo
kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh thông quan Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì tổng kết, đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch
này.
3. Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng: TH, TCĐT, KT; Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, ĐVT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN SINH HOẠT
TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Dự kiến kinh phí
|
Thời gian thực hiện (năm)
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Ghi chú
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện các quy định
về quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành, Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có hiệu lực vào
01/01/2022.
|
-
|
2022 và 2023
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố
|
|
2
|
Thực hiện quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre: hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải (túi đựng rác, trang bị thùng rác, xe đẩy rác, xe vận chuyển rác dạng nhỏ,...);
phân loại rác thải tại nguồn; xây dựng và triển khai mô hình rác thải sinh hoạt
hiệu quả và các hoạt động bảo vệ môi trường về rác thải
|
6.000
|
2022 - 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; Tổ
chức đoàn thể, chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
|
3
|
Thực hiện Kế hoạch hành
động rác thải nhựa
|
900
|
2022 - 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; Tổ
chức đoàn thể, chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Xử lý ô nhiễm môi trường,
đóng cửa bãi rác Tân Thanh, huyện Giồng Trôm
|
5.500
|
2022 - 2023
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Ban QLDA ĐTXD & CCTDD; UBND huyện Giồng Trôm
|
|
5
|
Xử lý ô nhiễm môi trường,
đóng cửa bãi rác thị trấn Chợ Lách
|
5.500
|
2024 - 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính; Ban QLDA ĐTXD & CCTDD; UBND huyện Chợ Lách
|
|
6
|
Điều chỉnh giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
-
|
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên
và Môi trường; UBND các huyện, thành phố
|
Khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền
|
7
|
Hướng dẫn quản lý đầu tư xây
dựng điểm tập kết rác, trạm trung chuyển rác, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo quy hoạch được phê duyệt.
|
-
|
2023 - 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng; UBND các huyện,
thành phố
|
|
8
|
Xây dựng danh mục dự án, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư, thu hút đầu tư
vào lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải; xây dựng khu liên hợp xử lý
rác thải tập trung của tỉnh; các hoạt động tái sử dụng, tái chế và sản xuất
phân compost từ rác thải.
|
-
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Sở Tài chính UBND các huyện, thành phố
|
Khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền
|
9
|
Tích hợp, cập nhật nội dung
quy hoạch trạm trung chuyển rác, khu liên hợp xử lý rác thải tập trung trong
Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050.
|
-
|
2021 - 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
|
10
|
Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách hằng năm, Sở Tài chính sẽ tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
|
-
|
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
11
|
Nghiên cứu, ứng dụng, thẩm định
khoa học công nghệ trong quản lý rác thải (phân loại, thu gom, vận chuyển và
xử lý)
|
1.500
|
2022 - 2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở TNMT, Sở Xây dựng, Các Sở,
Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
|
12
|
Xây dựng khu liên hợp xử lý
rác thải Bến Tre (giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng cơ bản, kêu gọi đầu
tư)
|
25.000
|
2024 - 2025
|
Ban QLDA ĐTXD & CCTDD
|
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
|
13
|
Kết hợp các nội dung giáo dục
về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải rắn sinh hoạt, rác thải nhựa vào
chương trình giáo dục của nhà trường
|
600
|
2022 - 2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thành phố
|
|
14
|
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến
các thông tin tài liệu về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải sinh hoạt gồm
phân loại, lưu trữ, thu gom, vận chuyển và xử lý; thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của người
dân
|
1.200
|
2022 - 2025
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thành phố
|
Các đơn vị có liên quan
|
|
15
|
Xây dựng đội ngũ cộng tác
viên tuyên truyền về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải sinh hoạt: phân loại,
lưu trữ, thu gom, vận chuyển và xử lý...
|
|
2022 - 2025
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thành phố
|
Các đơn vị có liên quan
|
|
16
|
Tăng cường công tác quản lý
rác thải: bù chi phí phí và hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; xây
dựng và triển khai mô hình xử lý rác thải, mô hình phân loại rác thải tại nguồn;
điểm tập kết/trạm trung chuyển cho rác thải sinh hoạt thông thường và rác thải
sinh hoạt nguy hại; giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải...
|
108.000
|
2022 - 2025
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; Tổ
chức đoàn thể, chính trị - xã hội tỉnh.
|
Hằng năm
|
17
|
Nâng cấp, cải tạo các bãi rác
cấp huyện để tiếp tục duy trì tiếp nhận, xử lý rác thải đến khi khu liên hợp
xử lý rác thải tập trung của tỉnh hoàn thành (dự kiến sau năm 2025); xử lý triệt
để ô nhiễm môi trường tại các bãi rác đã hết công suất, các bãi rác cấp xã,
các bãi rác tạm tự phát không theo quy định, lò đốt rác quy mô cấp xã không
phù hợp với quy định tại QCVN 61-MT: 2016/BTNMT.
|
20.000
|
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Ban QLDA đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp
|
2021 -2025
|
18
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát
các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn quản lý và các
tổ chức, cá nhân có phát sinh lượng rác thải lớn; có biện pháp xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; giải quyết các
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện
hành
|
80
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
UBND các huyện, thành phố; UBND cấp xã, phường, thị trấn
|
|
Hằng năm
|