Kế hoạch 8708/KH-UBND năm 2021 về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 8708/KH-UBND
Ngày ban hành 30/12/2021
Ngày có hiệu lực 30/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Minh Cảnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8708/KH-UBND

Bến Tre, ngày 30 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Chỉ thị 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;

Căn cứ Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về ban hành Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre;

Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 4551/KH-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 29/01/2021;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, cụ thể hóa thực hiện các nội dung của Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Chỉ thị 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Quyết định số 03/2020/QĐ -UBND ngày 03/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế tỉnh Bến Tre.

- Tăng cường năng lực quản lý rác thải rắn sinh hoạt, tiến hành đồng thời các giải pháp đẩy mạnh công tác phân loại rác thải tại nguồn, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; mở rộng mạng lưới thu gom rác thải rắn sinh hoạt; đẩy mạnh xã hội hóa và thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân về quản lý rác thải rắn sinh hoạt; thay đổi từ nhận thức đến hành động cụ thể để thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải phù hợp với công nghệ, thực tế địa phương; hình thành lối sống thân thiện với môi trường; Phòng ngừa, kiểm soát, giảm thiểu tác động tiêu cực do rác thải rắn sinh hoạt gây ra tới môi trường và sức khỏe con người.

2. Mục tiêu cụ thể

- Trên 95,5% chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực đô thị được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trong đó, khu vực thành phố Bến Tre phải đạt trên 97%; các huyện còn lại đạt trên 95%; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng hình thức chôn lắp trực tiếp dưới 30% so với tổng lượng chất thải được thu gom.

- Tỷ lệ rác thải nhựa khó phân hủy, túi nylong phát sinh trong sinh hoạt được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý là 85%; tỷ lệ sử dụng túi nilong tự hủy, bao bì thân thiện môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị đạt 100%, tỷ lệ các khu du lịch, cơ sở lưu trú du lịch khách sạn không sử dụng túi nilong, nhựa khó phân hủy đạt 100%.

- Trên 80% chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost.

- 100% các trường học, cơ quan thực hiện mô hình phân loại rác thải tại nguồn; trên 70% hộ gia đình trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.

- 50% xã, phường, thị trấn có điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt nguy hại.

- Nâng cấp, cải tạo để xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại các bãi rác cấp huyện; xóa bỏ hoàn toàn các bãi rác cấp xã để thay thế thành các trạm trung chuyển rác hợp vệ sinh.

- Quy hoạch và kêu gọi đầu tư xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh về vị trí, quy mô, công nghệ phù hợp; lồng ghép vào Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.

- Tuyên truyền sâu rộng, huy động được sự tham gia tích cực, có hiệu quả của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt bao gồm phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý.

3. Yêu cầu

- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện; huy động sự tham gia tích cực, chủ động của các sở ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp và người dân trong công tác quản lý rác thải rắn sinh hoạt.

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

[...]