ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 14 tháng 04
năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12/3/2015 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2015 - 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016; để tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Nghị quyết trên UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH:
Để cải thiện môi
trường sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, năm 2014
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 30/5/2014 yêu cầu các cấp, các
ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh tập
trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược gắn với
tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; giai đoạn 2014 - 2015 tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời
gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công
khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ
đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là cải cách thủ tục hành
chính về thuế, hải quan; bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng,
đất đai, thủ tục đầu tư, thành lập, giải thể, phá sản doanh
nghiệp...
Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị
trong toàn tỉnh đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; cụ thể hóa
mục tiêu theo lộ trình cải cách các quy định về thủ tục và trách
nhiệm của cơ quan thực thi các nhiệm vụ, giải pháp đề ra. Nhiều nhiệm vụ trọng
tâm đặt ra trong năm 2014 - 2015 đã được triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt
kết quả tích cực. Môi trường sản xuất kinh doanh được cải thiện, năng lực cạnh
tranh được nâng lên một bước.
Ban hành và sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản pháp luật, đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ
tục hành chính về thuế và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân. Các cấp,
ngành, địa phương đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn
bản pháp quy, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của tỉnh đã ban hành; điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết liên
quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh (Quyết
định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 về sửa
đổi, bổ sung một số nội dung về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Văn bản 4544/UBND-CN ngày 11/11/2014 về sửa đổi tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Bãi bỏ thủ tục Cấp giấy xác nhận và Cấp
giấy đổi xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung
cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ...);
đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến
đầu tư tại Lào Cai; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước trong giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư, thương mại, đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng để cải
thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả của đoàn luật sư trong tỉnh trong việc
tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động đầu tư, kinh doanh tại tỉnh được bình đẳng và theo đúng quy định của Nhà nước.
Về các cơ chế,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, ngoài các văn bản quy định của
Trung ương, tỉnh Lào Cai đã có cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù như: Quyết định
số 38/2014/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp, hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở
giết mổ gia súc; gia cầm tập trung; Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày
01/8/2014 về chính sách khuyến công; Chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Kinh tế cửa
khẩu Lào Cai (ưu đãi về thuế; ưu đãi về tiền thuê đất, thuê nước mặt...). Ngoài
ra, trong các dự án, trường hợp cụ thể tỉnh cũng đã có những cơ chế phù hợp
khác như ưu đãi về đất đai, tiền thuê
đất, hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp,... để hỗ trợ các nhà
đầu tư triển khai các dự án đảm bảo tiến độ cam kết, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Tuy nhiên, một số đơn vị chưa thực sự
tích cực triển khai hoặc chưa bám sát các chỉ tiêu, cách
thức cải thiện môi trường kinh doanh theo thông lệ quốc tế. Nhiều nhiệm vụ, giải
pháp chưa được triển khai theo yêu cầu, tác động của Nghị
quyết vào thực tế sản xuất và đời sống vẫn còn chậm.
Để tiếp tục cải
thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, trong hai năm 2015 - 2016, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các
ngành, địa phương, đơn vị toàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao xây dựng kế hoạch chương trình tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, các nghị quyết của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo của UBND tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết
quả triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương, báo cáo kết quả định
kỳ và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU:
1. Mục tiêu tổng
quát:
Tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột
phá chiến lược gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu cải
thiện chỉ số PCI. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực
sản xuất kinh doanh và đời sống.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế chính
sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh
nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh.
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ,
có trọng điểm với một số công trình ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hòa
nhập quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành lĩnh vực, đổi mới quy trình quản
lý, sản xuất và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thực hiện đồng bộ
các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế.
Tiếp tục thực hiện các cơ chế; chính
sách khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới
công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường quản lý bảo hộ trí tuệ, hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ.
Trong giai đoạn 2015 - 2016 tập trung
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính; bảo đảm công khai, minh bạch
và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước cụ thể là:
(1) Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian thành lập doanh nghiệp xuống 3 ngày; cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng kí đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ
tục nộp thuế và rút ngắn thời gian để các doanh nghiệp hoàn thành
thủ tục nộp thuế.
(3) Rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư.
(4) Thực hiện quy trình về quyền sở hữu
và bảo vệ nhà đầu tư theo Luật Đầu tư (sửa đổi) và Luật Doanh nghiệp (sửa đổi).
(5) Tạo thuận lợi, đảm bảo bình đẳng,
công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
(6) Đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời
gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp.
(7) Rút ngắn thời gian giải quyết thủ
tục phá sản doanh nghiệp.
(8) Công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện:
Nghiên cứu triển khai đồng bộ, thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, các nghị quyết của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh và các chỉ đạo của UBND tỉnh, nhất là về cáo đột phá chiến lược, cơ cấu
lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; tập trung
vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trong đó tập trung vào 3 nội dung chính là tái cơ cấu
đầu tư công, tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa theo đề án đã được phê
duyệt.
- Thực hiện hiệu quả các đột phá chiến
lược, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác vận hành hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo từng
ngành, lĩnh vực và toàn tỉnh. Thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin trong lộ trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong từng ngành, lĩnh vực tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực,
hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung
thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao
đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền
quốc gia về không gian mạng.
- Đề xuất xây dựng và thực hiện các
cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy
mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành
chính, đặc biệt là thủ tục hành chính có liên quan đến chỉ số xếp hạng năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, đề xuất UBND tỉnh, kiến nghị cấp có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung. Công khai minh bạch trên Internet về thủ tục
hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính. Chủ động bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, trách
nhiệm hướng dẫn, chuẩn bị hồ sơ, tiếp
nhận, xử lý các thủ tục hành chính đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
- Tăng cường công tác phối hợp, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển
khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền địa phương; phát hiện và xử lý nghiêm
những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá
nhân khi thi hành công vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông để giải quyết các thủ tục hành chính cho người
dân, tổ chức.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức thực hiện và rà soát, đề xuất
UBND tỉnh kiến nghị Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định
về thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đấu thầu. Rà
soát các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư gắn với sử dụng đất và xây dựng,
tổng hợp những bất cập, vướng mắc để đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Trung ương sửa
đổi.
- Phối hợp triển khai thực hiện chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa” theo Kết luận số 103-KL/TW ngày 29/9/2014 của Bộ
Chính trị; bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường.
- Phổ biến Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư (sửa đổi), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư,... cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh
trên Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp Lào Cai.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban
hành danh mục những ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh để
các nhà đầu tư chủ động trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực
đầu tư phù hợp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế liên thông chia sẻ thông tin về doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện và đề xuất đơn
giản hóa thủ tục đăng ký thành lập, thay đổi, bổ sung: Đăng ký kinh doanh, thủ
tục thỏa thuận địa điểm, cấp giấy chứng nhận đầu tư. Tiếp tục triển khai thực
hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
- Tiếp tục triển khai bộ khung chỉ số
và đánh giá năng lực điều hành cấp huyện (DCI).
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, đánh giá việc công khai,
minh bạch quy trình, cấp phát vốn ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện chính
sách đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
- Phối hợp với Cục Hải quan tỉnh rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm
thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp, giảm thời gian
xuất nhập khẩu. Tiếp tục quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống Hải quan điện tử.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh rà soát, đánh giá lại và đề xuất cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp
thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
thực hiện công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế, hải quan để người
dân dễ tiếp cận. Tiếp tục triển khai mô hình một cửa liên thông đối với các thủ
tục nộp thuế, hải quan, kho bạc.
- Rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách về thuế, phí, chi ngân sách nhà nước để khuyến khích các
hoạt động sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ khác trong dự
án đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
4. Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Phối hợp với Điện lực Lào Cai triển
khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục,
thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án thủy điện
trên địa bàn được bán điện lên điện lưới quốc gia.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển
các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm
2025. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển các ngành công nghiệp
và xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng
pháp luật các hoạt động kinh doanh trái
phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị
trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
- Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các cam kết thương mại quốc tế; phối hợp các ngành triển
khai các Hiệp định Thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp, giúp
các doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt thực hiện có hiệu quả.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Đề xuất triển khai tái cơ cấu nông
nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới theo đề án đã được phê duyệt trên địa
bàn tỉnh Lào Cai. Đề xuất thực hiện mô hình sản xuất lớn trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm, nhân rộng mô hình trên
toàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; tập trung,
điều chỉnh quy mô sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thu
mua nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân, giảm bớt các chi phí
trung gian, tăng thu nhập cho nông dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm bớt tổn
thất sau thu hoạch.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp
về việc tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ nhằm tạo
động lực cho sự phát triển bền vững và tăng khả năng cạnh
tranh trong xu thế hội nhập. Đề xuất các nội dung liên
quan đến hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà
nước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm
đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai và minh bạch.
7. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu triển khai thực hiện Luật
Đất đai (sửa đổi năm 2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Rà soát, đề xuất
UBND tỉnh kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy
định pháp luật về quản lý, khai thác
và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo
quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Thực hiện hiệu quả các quy định về
bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Thực hiện cơ chế khuyến khích
các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
8. Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định
pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với nội dung, tinh
thần Hiến pháp năm 2013. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện Hiến pháp năm 2013 trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Lào Cai. Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại
các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công
tác kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch tập trung
vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục hành chính,
công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên
thông.
10. Sở Giao thông Vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Khẩn trương nghiên cứu, tham mưu thực
hiện các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, cải thiện hệ thống dịch vụ giao thông, giảm chi phí các dịch vụ vận tải
trên toàn tỉnh.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương và chủ đầu tư đẩy nhanh thực hiện đầu tư các dự án lớn
về giao thông trên địa bàn như: Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai giai đoạn 2, đường
kết nối cao tốc với Sa Pa, cải tạo nâng cấp đường sắt, cải
tạo nâng cấp QL279; cải tạo nâng cấp QL4E, cầu Giang Đông...; triển khai thủ tục
xây dựng Cảng hàng không Lào Cai.
11. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các
quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Tham mưu
xây dựng các đề án, các cơ chế huy động nguồn lực phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị,
đặc biệt là nhà ở xã hội.
- Phối hợp với các ngành tham mưu xây
dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện
Kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên Môi trường, Tài chính rà soát lại quy trình giải quyết các thủ tục
hành chính về đầu tư, đất đai và xây dựng để kiến nghị với UBND tỉnh điều chỉnh
hoàn thiện.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công
tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao chất
lượng công trình.
- Tập trung thực hiện các giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, đặc biệt là nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát quy hoạch cáo cơ sở giáo dục
và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương nâng cao
chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương
trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều
kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.
13. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các
biện pháp tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động.
- Rà soát đề xuất, kiến nghị hoàn thiện
các thủ tục điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề
ngoài công lập hoặc kiến nghị bãi bỏ các thủ tục điều kiện bất hợp lý không còn
cần thiết, bổ sung kiến nghị sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí đối với các
thủ tục theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong nước,
nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ
việc phát triển các cơ sở đào tạo nghề theo quy hoạch, đề xuất cơ
chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng
quyền tự chủ tuyển sinh, đổi mới cơ chế tài chính và nâng cao tự chủ tài chính,
tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức đào tạo
nghề ngoài công lập.
14. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Triển
khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành.
15. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện các
cơ chế, chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát
triển, khuyến khích ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước.
- Tăng cường nâng cao năng lực làm chủ
công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung
thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước; đáp ứng yêu
cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo
đảm an toàn thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.
- Xây dựng triển khai các nội dung
liên quan đến hợp tác quốc tế về phát triển công nghệ thông tin.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, kiến nghị bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích
ứng dụng thông tin trong các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.
16. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tăng cường quản lý hậu kiểm đối
với các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và
du lịch; quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
17. Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan, địa phương trên địa bàn xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
18. Sở Ngoại vụ
chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, xúc tiến thương mại với Trung Quốc, góp
phần tạo thuận lợi cho sản phẩm xuất khẩu, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Nghiên cứu đề xuất giải
pháp tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, thương nhân và khách du lịch đến tỉnh
Lào Cai.
19. Các sở, ban,
ngành, cơ quan, UBND các huyện, thành phố: theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tập hợp, rà soát và đánh giá tình
hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ
công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp
và đảm bảo tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch
vụ này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường.
Tổ chức rà soát các quy định do sở;
ngành mình tham mưu cho HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành và tình hình tổ chức triển
khai thực hiện quy định đó; nghiên cứu cải thiện các chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để phấn đấu PCI của tỉnh
Lào Cai năm 2015 và 2016 đạt trong mức 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Các sở, ban, ngành, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Khẩn trương xây
dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động cụ thể về cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng
sở, ban, ngành, địa phương, Kế hoạch hành động phải được
xây dựng trước ngày 15/5/2015 và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi. Kế hoạch hành động phải
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị
chủ trì và dự kiến các bước thực hiện để cải thiện các lĩnh
vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt,
linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 19/NQ-CP và
Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết 19/NQ-CP và Kế hoạch này trong lĩnh vực được giao.
Thường xuyên kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch này, Chương trình hành động,
chương trình công tác của UBND tỉnh, của các sở, ban,
ngành, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh đã đề ra; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; đồng thời kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều
hành hiệu quả.
Định kỳ 06 tháng và cả năm, tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai, Báo Lào Cai chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 19/NQ-CP và Kế hoạch
này trong các ngành, các cấp. Đồng thời
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, tạo đồng thuận
trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại
các sở, ban, ngành; địa phương.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP và Kế hoạch
này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Định kỳ, 6 tháng
và 01 năm (trước ngày 31/12 hàng năm) tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trình UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. TU, HĐND và
UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng;
- Các sở, ban, ngành;
- Các đơn vị: Công an, Quân sự,
Biên phòng;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH, Báo
Lào Cai;
- Cổng TTĐT Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn
phòng;
- Cổng TTĐT Văn
phòng;
- Lưu VT, Các CV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|