Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 83/KH-UBND tuyên truyền về quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 83/KH-UBND
Ngày ban hành 15/03/2024
Ngày có hiệu lực 15/03/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Đặng Ngọc Hậu
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/KH-UBND

Sơn La, ngày 15 tháng 03 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TUYÊN TRUYỀN VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NĂM 2024

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;

Căn cứ Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Công văn số 1263/BTNMT-VP ngày 29/02/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc định hướng tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên và môi trường năm 2024;

Căn cứ Kết luận số 1058-KL/TU ngày 04/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại cuộc làm việc với Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường và các nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên, môi trường;

Căn cứ Hướng dẫn số 97/HD-BTGTU ngày 02/01/2024 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn tuyên truyền về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 137/TTr- STNMT ngày 12/3/2024. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền về quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2024 với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tuyên truyền sâu rộng, tạo sự thống nhất trong toàn xã hội về nhận thức, trách nhiệm và hành động trước tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai cực đoan, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường gia tăng đang là nguy cơ đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, đời sống nhân dân và sự phát triển bền vững đất nước.

2. Thông qua tuyên truyền khẳng định sự đúng đắn trong chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp cũng như các tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội trong việc quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Công tác tuyên truyền cần tiến hành sâu rộng, thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo sát hợp với tình hình thực tế tại địa phương; lồng ghép với tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật và tuyên truyền phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời với hình thức linh hoạt, sáng tạo, sinh động, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng.

II. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN

1. Tuyên truyền vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; trong đó, khẳng định quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển, là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của đất nước; làm rõ, phân tích những thách thức và tác động của ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên thiên nhiên đến sự phát triển của toàn nhân loại, của các quốc gia trong đó có Việt Nam; nhấn mạnh đến hậu quả và những tác động của biến đổi khí hậu, lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường gây ra như: hiện tượng thời tiết cực đoan, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, xâm ngập mặn, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm tiếng ồn... làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của đất nước.

2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là nội dung trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41- NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chỉ thị số 42-CT/W ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Luật Tài nguyên nước năm 2012; Luật Phòng chống thiên tai năm 2013; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1676/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày 06/4/2021 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La.

3. Những kết quả, thành tựu trong công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam thời gian qua như: các chương trình, chính sách, cơ chế, pháp luật về môi trường được Chính phủ ban hành, triển khai thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương đã tạo sự thống nhất trong hành động, sự đồng thuận trong xã hội; công tác dự báo khí tượng thủy văn, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng chủ động, góp phần giảm nhẹ thiệt hại; tài nguyên được đánh giá đầy đủ các giá trị, định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, khai thác một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường; công tác bảo vệ môi trường được chú trọng, tình trạng ô nhiễm dần được khắc phục, chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân được cải thiện, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của Nhân dân. Ngoài ra, cần tập trung tuyên truyền về những đề xuất, khuyến nghị giải pháp khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển mô hình kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.

4. Khẳng định sự tích cực, chủ động của nước ta trong việc tham gia, đóng góp, thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, như: Công ước chung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) năm 1992, thỏa thuận Pa-ri năm 2016, cam kết của Việt Nam đưa mức phát thải ròng bằng “0” tại Hội nghị COP lần thứ 26, 27 và 28; các cam kết của ASEAN, Hiệp định thương mại tự do FTA và gần đây nhất là Hội nghị APEC 2023... Tuyên truyền đối ngoại, trao đổi thông tin, kinh nghiệm đối thoại chính sách với các nước trong thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, trong hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

5. Tuyên truyền và nhân rộng mô hình hay, thiết thực, hiệu quả trong các hoạt động, phong trào quần chúng bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu; trong đó, khẳng định việc duy trì thường xuyên và nhân rộng các mô hình tốt có ý nghĩa quan trọng trong hình thành nếp sống văn minh, có trách nhiệm với môi trường sống và sự phát triển bền vững; biểu dương gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến; kịp thời phê phán, xử lý đúng quy định những hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

6. Đấu tranh, phản bác những thông tin, quan điểm sai trái, xuyên tạc, lợi dụng những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm kích động, chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

III. HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN

1. Tổ chức tuyên truyền trên báo chí, phát thanh, truyền hình; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, Đoàn thể các cấp.

2. Tuyên truyền lồng ghép thông qua hội nghị báo cáo viên, tuyên truyền viên, sinh hoạt của Đảng, đoàn thể thường kỳ, qua tổ chức tọa đàm để thông tin, tuyên truyền, trao đổi, giải đáp thắc mắc, làm rõ hơn những nội dung về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biên đổi khí hậu.

3. Tuyên truyền thông qua bản tin nội bộ, các tài liệu, ấn phẩm, sách với nội dung phong phú, dễ hiểu, hướng đến nhiều đối tượng.

4. Tuyên truyền cổ động trực quan: Xây dựng các khẩu hiệu, panô tại các cửa ngõ đô thị, trục đường chính, khu hành chính, khu đô thị, khu công nghiệp, bệnh viện, trường học, … qua hoạt động văn hóa - văn nghệ và tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn trong Đảng và xã hội.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo trong phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Kinh phí đã giao tại Quyết định số 2689/QĐ- UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh Sơn La về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2024. Đồng thời, kết hợp lồng ghép với các chương trình, kế hoạch có liên quan và tăng cường huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]