ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 816/
KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 30 tháng 7 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN PHONG TRÀO VỆ SINH YÊU NƯỚC, NÂNG
CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Thực hiện Quyết định số
730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc lấy ngày 02/7 hàng
năm là Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân; Chỉ thị số 29/CT-TTg
ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Phong trào Vệ sinh
yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân; Công văn số 3062/BYT-MT ngày 27/5/2013 của
Bộ Y tế về việc hướng dẫn kế hoạch triển khai Phong trào Vệ sinh yêu nước, nâng
cao sức khoẻ nhân dân, UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn
2013 - 2015 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và người dân về
Phong trào "Vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khoẻ nhân dân" đồng thời
tăng cường sự tham gia, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, chính quyền,
ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện Phong trào vệ sinh yêu nước; góp phần
giải quyết các vấn đề cấp bách về phòng chống dịch bệnh, nâng cao sức khỏe nhân
dân, hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
và Chương trình xây dựng nông thôn mới do Bộ Chính trị phát động.
2. Các mục tiêu cụ thể đến
năm 2015
2.1. Nhóm mục tiêu về vệ sinh
cá nhân, môi trường cộng đồng
- 100% các cấp chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh hưởng ứng và triển khai có hiệu quả
phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân.
- 85% số hộ gia đình thành thị
và 80% số hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong
đó 40% theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:
2009/BYT) của Bộ Y tế.
- 90% số hộ gia đình ở thành thị
và 60% hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về nhà tiêu - điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh (QCVN 01: 2011/BYT) của Bộ
Y tế.
- 45% số hộ nông dân chăn nuôi
chuồng trại hợp vệ sinh; không sử dụng phân tươi để chăm bón cây trồng, nuôi thủy
sản.
- 100% cơ sở sản xuất, nơi công
cộng (trạm y tế xã, trường học mầm non, phổ thông, nhà ga, chợ, bến tàu...) có
nhà tiêu hợp vệ sinh, có đủ nước sạch và chỗ rửa tay với xà phòng.
- 100% trường học thực hiện
phong trào vệ sinh phòng bệnh trong học sinh, sinh viên.
- Chất thải, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định; các thôn, ấp, bản làng có điểm thu gom rác thải đảm
bảo vệ sinh và thực hiện phong trào phân loại, thu gom và xử lý chất thải,
không vứt rác bừa bãi, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường. 45% người dân thường
xuyên rửa tay với nước sạch xà phòng.
2.2. Nhóm mục tiêu về an toàn vệ
sinh thực phẩm
Tăng sự hiểu biết của người dân
về việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng số các hộ dân cam kết không sản
xuất rau không an toàn; số các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm cam kết không
thực hiện giết mổ gia súc, gia cầm không an toàn; số cơ sở sản xuất kinh doanh
phụ gia thực phẩm cam kết thực hiện không bán phụ gia thực phẩm không có trong
danh mục cho phép sử dụng của Bộ Y tế.
2.3. Mục tiêu về vệ sinh trong
lao động
- 100% cơ sở sản xuất đảm bảo vệ
sinh nhà xưởng, sắp xếp nơi làm việc gọn gàng.
- 100% người lao động được
tuyên truyền vệ sinh cá nhân tại nơi làm việc, sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá
nhân theo quy định
II. NỘI DUNG
CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường cộng đồng
1.1. Thay đổi hành vi vệ sinh
cá nhân có lợi cho sức khỏe
Vận động người dân thực hiện tốt
vệ sinh cá nhân, thực hiện nếp sống vệ sinh, ăn sạch, uống sạch, ở sạch, ăn uống
hợp lý và rèn luyên thân thể. Đẩy mạnh thực hiện nội dung "3 sạch"
trong phong trào "5 không, 3 sạch". Cụ thể là: Sạch ngõ gắn với vệ
sinh môi trường, sạch nhà gắn với vệ sinh thân thể; sạch bếp gắn với vệ sinh an
toàn thực phẩm.
1.2. Cải thiện vệ sinh môi trường:
- Thực hiện tốt vệ sinh nơi
công cộng, trên các phương tiện phục vụ giao thông công cộng.
- Vận động người dân xây dựng
nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình, chấm dứt đi tiêu bừa bãi; xây dựng
chuồng trại hợp vệ sinh; thực hành ủ phân hợp vệ sinh.
- Vận động người dân thu gom,
loại bỏ dụng cụ phế thải, xóa bỏ nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt
xuất huyết; quản lý tốt nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề;
không vứt rác bừa bãi, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường. Định kỳ hàng
tháng tổ chức tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, cơ quan, trường học... tạo thói
quen nề nếp trong nhân dân.
- Thành lập các tổ thu gom rác
sinh hoạt ở các địa phương
- Triển khai kế hoạch đảm bảo
an toàn cung cấp nước, ăn uống và sinh hoạt, vận động người dân sử dụng nước sạch,
giữ gìn vệ sinh nguồn nước, dụng cụ chứa nước. Thực hiện tốt việc xử lý nước và
vệ sinh môi trường trong mùa lũ.
- Phát động phong trào trồng và
chăm sóc cây xanh nơi công cộng, đường phố, đường làng, trong khuôn viên từng hộ
gia đình; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động chăm sóc, bảo
quản và phát triển cây xanh theo đúng quy hoạch xây dựng đô thị.
2. Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Triển khai phong trào
"Ba không": các hộ dân, cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm cam kết thực
hiện không sản xuất rau không an toàn; không giết mổ gia súc, gia cầm không an
toàn; không bán phụ gia thực phẩm không có trong danh mục cho phép sử dụng của
Bộ Y tế.
- Thực hành tốt về vệ sinh
trong nuôi trồng, giết mổ và sản xuất thực phẩm. Đảm bảo vệ sinh trong chế biến
và phân phối thực phẩm
- Thực hiện tốt vệ sinh trong dịch
vụ ăn uống. Tổ chức tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong các dịp lễ hội
và ăn uống tập thể. Triển khai hoạt động tuyên truyền, vận động thúc đẩy
"bữa ăn an toàn".
3. Vệ sinh trong lao động
Triển khai phát động phong trào
vệ sinh yêu nước tại nơi làm việc, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở sản
xuất. Đảm bảo vệ sinh môi trường lao động, vệ sinh cá nhân cho người lao động.
V. GIẢI PHÁP
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Kiện toàn Ban Chỉ đạo bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban
Chỉ đạo để triển khai Phong trào "Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân
dân" trên địa bàn.
Tổ chức quán triệt triển khai
Quyết định số 730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc lấy
ngày 02/7 hàng năm là Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân; Chỉ thị
số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Phong
trào Vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khoẻ nhân dân và các văn bản có liên quan;
ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quan ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội, đoàn
thể thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa
bàn.
Hướng dẫn việc rà soát, bổ sung
các tiêu chí về vệ sinh yêu nước vào Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá", các quy định trong Hương ước, Quy ước văn hoá của thôn,
bản, tổ dân phố.
2. Phối hợp liên ngành
Tăng cường sự tham gia, phối hợp
có hiệu quả của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị trong việc
triển khai thực hiện phong trào.
3. Tăng cường công tác truyền
thông giáo dục.
Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về Phong trào Vệ sinh yêu
nước, nâng cao sức khoẻ nhân dân nhằm khơi dậy ý thức trách nhiệm của mọi người
dân tham gia các vấn đề về vệ sinh liên quan đến sức khoẻ.
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
kiến thức, các biện pháp đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh
thực phẩm, vệ sinh lao động… bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như truyền
thông trực tiếp qua hội họp, sinh hoạt câu lạc bộ, trên Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Quảng Bình, trên đài truyền thanh huyện, thành phố và hệ thống
truyền thanh xã, phường, thị trấn; thôn, bản, tổ dân phố… Chú ý nêu gương, nhân
rộng điển hình tiên tiến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, đảm bảo an toàn thực
phẩm… Hướng dẫn đầy đủ các khuyến cáo của Bộ Y tế và các bộ ngành có liên quan trong
việc thực hiện công tác vệ sinh. Vận động nhân dân, nhất là ở vùng sâu vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc ít người xoá bỏ dần các phong tục, tập quán lạc hậu gây mất
vệ sinh, không có lợi cho sức khoẻ cộng đồng. Nghiên cứu bổ sung, lồng ghép các
nội dung giảng dạy về vệ sinh trong nhà trường cho phù hợp với từng cấp học.
4. Tổ chức ngày tổng vệ sinh
Thực hiện duy trì phong trào vệ
sinh hàng tuần, hàng tháng vào một ngày nhất định ở các đường làng, ngõ xóm,
các cơ quan, công sở, trường học, doanh nghiệp… nhằm tạo thói quen và nếp sống
vệ sinh, văn minh trong nhân dân.
Hằng năm tổ chức hưởng ứng Ngày
Vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khoẻ nhân dân (Ngày 02/7) theo chủ đề ưu tiên để
giải quyết những vấn đề cấp thiết về vệ sinh liên quan đến sức khoẻ.
5. Triển khai các hoạt động
liên quan đến vệ sinh môi trường
Triển khai các hoạt động giải
quyết các vấn đề về vệ sinh liên quan đến ô nhiễm môi trường. Xây dựng kế hoạch
cụ thể nhằm từng bước giảm thiểu, kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường và mất vệ sinh trong các khu dân cư, làng nghề, khu vực có nhà máy, nông
lâm trường, xí nghiệp.
Phát động phong trào sử dụng nước
sạch và giữ gìn vệ sinh nguồn nước, thường xuyên thau rửa dụng cụ chứa nước.
Xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh trong các hộ gia
đình và khu vực công cộng, không phóng uế bừa bãi. Xây dựng chuồng trại chăn
nuôi và xử lý phân gia súc, gia cầm hợp vệ sinh. Không vứt rác bừa bãi, tiến
hành thu gom, xử lý chất thải theo quy định, tạo cảnh quan môi trường sạch, đẹp.
Lồng ghép các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường với các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu thu
gom rác thải tập trung. Tăng cường vận động xã hội hoá đầu tư các công trình nước
sinh hoạt tập trung; tập trung đầu tư cho các vùng thiếu nước sinh hoạt, nước
sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh... Khuyến khích các hộ dân đầu tư hệ thống xử
lý nước sinh hoạt quy mô nhỏ tại gia đình.
6. Tăng cường công tác đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh trong lao động
Quy hoạch các vùng sản xuất thực
phẩm, các lò mổ, điểm giết mổ gia súc, gia cầm hợp vệ sinh, đảm bảo môi trường
và an toàn thực phẩm gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Quy hoạch và
bố trí các chợ, điểm kinh doanh thực phẩm trên địa bàn bảo đảm hợp lý, thuận tiện
cho nhân dân; tổ chức quản lý cơ sở kinh doanh hàng thực phẩm tươi sống bảo đảm
an toàn thực phẩm.
Xây dựng, củng cố hệ thống cán
bộ chuyên trách và đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền an toàn thực phẩm; tập trung
phát triển đội ngũ tuyên truyền viên thuộc các tổ chức xã hội, các hiệp hội,
các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, người dân tộc ít người nhằm đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức và pháp luật về an toàn thực phẩm đến
các nhóm đối tượng.
Triển khai, thực hiện có hiệu
quả Chương trình Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức việc đo, kiểm tra môi trường lao động, khám sức
khoẻ tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người
lao động. Nâng cao trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động
trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh.
7. Công tác kiểm tra và giám
sát
Các ngành, các địa phương căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát công tác triển khai
thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với ngành
y tế trong việc triển khai thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức
khoẻ nhân dân.
Hàng năm tiến hành sơ kết, rút
kinh nghiệm và khen thưởng các cá nhân, tập thể thực hiện tốt phong trào. Định
kỳ sau 5 năm tiến hành tổng kết đánh giá thực hiện phong trào ở các cấp.
8. Kinh phí thực hiện
Lồng ghép và sử dụng hiệu quả
nguồn lực từ các Chương trình Quốc gia về y tế, văn hoá, nước sạch và vệ sinh
môi trường, Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tăng cường ngân sách Nhà nước
cho thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân. Sử dụng
nguồn kinh phí của các chương trình mục tiêu, các nhiệm vụ, dự án có liên quan
tới vệ sinh và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tăng cường xã hội hoá, huy động nguồn
lực của các tổ chức cá nhân đề triển khai thực hiện phong trào.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế là cơ quan thường trực
thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe
nhân dân gắn với việc thực hiện phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe
nhân dân.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai
kế hoạch; hướng dẫn triển khai thực hiện nhằm đảm bảo phong trào được phát triển
sâu rộng, hiệu quả và duy trì bền vững.
Tham mưu chỉ đạo nhằm đạt được
mục tiêu thuộc phạm vi quản lý của các Chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình dự án về phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
Lễ mít tinh hưởng ứng Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân hàng
năm (ngày 02/7) theo chủ đề ưu tiên để giải quyết những vấn đề cấp bách về vệ
sinh liên quan đến sức khoẻ.
Chỉ đạo hệ thống y tế các cấp
tăng cường hoạt động tham mưu cho chính quyền địa phương chỉ đạo triển khai
phong trào và là lực lượng nòng cốt tổ chức thực hiện phong trào ở địa phương.
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Y tế kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có
thành tích trong phong trào.
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện Phong trào về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo nhằm đạt được các mục
tiêu về vệ sinh và nâng cao sức khỏe của Chương trình Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn. Chỉ đạo việc cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân khu vực
nông thôn. Đẩy mạnh vận động người dân xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và di dời
chuồng gia súc, gia cầm ra xa nơi ở; không sử dụng phân tươi và các hoá chất độc
hại cấm sử dụng trong chăn nuôi, trồng, chế biến thực phẩm. Thực hiện tốt vệ
sinh trong lao động nông nghiệp; hướng dẫn, tổ chức sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp an toàn, đảm bảo cung cấp cho người dân thực phẩm sạch, an toàn.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề vệ sinh liên quan đến chương trình chống
biến đổi khí hậu, xử lý ô nhiễm môi trường. Hướng dẫn các địa phương thực hiện
quy hoạch các địa điểm, quy trình thu gom, xử lý rác thải, nước thải. Thẩm định
chặt chẽ các dự án đầu tư liên quan đến ô nhiễm môi trường. Có kế hoạch từng bước
giảm thiểu, kiểm soát và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh
trong các làng nghề, khu dân cư nông thôn và đô thị. Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động
chỉ đạo nghiên cứu thực hiện chương trình giảng dạy lồng ghép kiến thức và
tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh cho học sinh, sinh viên trong nhà trường để tạo
thói quen vệ sinh có lợi cho sức khoẻ, góp phần xây dựng cộng đồng có nếp sống
hợp vệ sinh, văn minh. Hình thành, xây dựng và phát triển các phong trào học
sinh, sinh viên tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh và nâng cao sức khoẻ
trong trường học, tại cộng đồng. Chỉ đạo các trường học, đặc biệt là vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa cung cấp đủ nước hợp vệ sinh cho giáo viên, học sinh và
xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chỉ đạo các địa phương thực hiện lồng ghép phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá" với Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức
khoẻ nhân dân. Tuyên truyền và vận động sâu rộng trong quần chúng nhân dân tích
cực tham gia hưởng ứng các hoạt động của phong trào. Nâng cao chất lượng cuộc vận
động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".
6. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai, thực hiện hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2011 -
2015. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người lao động và nhân dân thực hiện
đúng quy trình, biện pháp làm việc an toàn đối với các loại máy móc, thiết bị,
các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh lao động, trong đó tập trung vào các
doanh nghiệp có nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại, dễ cháy nổ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình, các
đơn vị thông tin cơ sở, hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động để người dân tích cực tham gia các hoạt động của Phong
trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, Báo Quảng Bình thường xuyên tuyên truyền các hoạt động của Phong trào Vệ
sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường thời lượng phát sóng, số
lượng tin bài và các hoạt động của phong trào để mọi người dân tích cực tham
gia.
9. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế thực hiện việc cân đối, bố trí ngân sách đảm bảo cho thực hiện kế
hoạch; chủ động hướng dẫn, kiểm soát việc bố trí ngân sách của các địa phương
cho Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh
ban hành cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác vệ
sinh môi trường nông thôn; thẩm định, kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tư liên
quan đến sức khoẻ con người, môi trường sống trước khi chấp thuận đầu tư. Phối
hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí cho các hoạt động của phong trào.
11. Các sở, ban, ngành, các cơ
quan, tổ chức liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch
hoạt động lồng ghép nội dung Kế hoạch Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức
khoẻ nhân dân.
12. UBND các huyện, thành phố
căn cứ Kế hoạch Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa
bàn giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh để chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch
hành động của huyện, thành phố. Hàng năm tổ chức hưởng ứng Ngày Vệ sinh yêu nước
nâng cao sức khoẻ nhân dân (ngày 02/7) theo chủ đề ưu tiên để giải quyết những
vấn đề cấp thiết vệ sinh liên quan đến vấn sức khoẻ. Bố trí kinh phí cho các hoạt
động của phong trào tại địa phương. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động của kế hoạch.
13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động hội viên và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tự giác tham gia phong
trào. Lồng ghép có hiệu quả việc thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao
sức khoẻ nhân dân với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá".
Định kỳ hàng năm, các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch
này về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Chủ tịch UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
phong trào vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2013- 2015. Yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của mình; xây dựng kế hoạch trong đó xác định các mục tiêu cụ thể, sát
thực để triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Bình;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|