Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 815/KH-UBND năm 2021 về phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 815/KH-UBND
Ngày ban hành 21/05/2021
Ngày có hiệu lực 21/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Hồ An Phong
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 815/KH-UBND

Qung Bình, ngày 21 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thtướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1744/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam; Quyết định số 1745/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025; Công văn số 1171/VSR-KST ngày 01/10/2020 của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương về việc xây dựng kế hoạch phòng chống các bệnh ký sinh trùng giai đoạn 2021-2025; UBND tnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh ký sinh trùng (KST) thường gặp tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

II. TÌNH HÌNH BỆNH KÝ SINH TRÙNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Thực trạng bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Quảng Bình

Theo phân bbệnh ký sinh trùng tại các tnh (kèm Quyết định s1745/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế) thì tỉnh Quảng Bình có mặt 07 loại ký sinh trùng truyền bệnh giun, sán: Giun truyền qua đất; sán lá gan nhỏ; sán lá gan lớn; sán dây lợn; giun lươn, ấu trùng giun đũa chó, mèo và ấu trùng giun đầu gai.

Nhiễm giun truyền qua đất tác động một cách âm thầm kéo dài ảnh hưởng tới sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng, hạn chế sự phát triển về thể chất, tinh thần và trí tuệ của con người, ảnh hưng đến quá trình học tập và làm việc, gây trngại tới sự phát triển kinh tế. Nhiễm giun còn gây các biến chứng tại gan, mật, phổi, gây tắc ruột, xoắn ruột, lồng ruột, giun chui ống mật, giun chui ruột thừa ảnh hưng đến sức khỏe lao động và sinh hoạt của người bệnh. Với phụ nữ trưởng thành và phụ nữ ở độ tui sinh sản, nhiễm giun truyền qua đất ảnh hưởng tới việc mang thai, nhiễm giun gây thiếu máu ảnh hưng trực tiếp đến sức khỏe của thai nhi và trẻ sau khi được sinh ra, có thể gây đ non, trẻ thiếu cân, tử vong mẹ và trẻ sơ sinh. Các đi tượng có nguy cơ nhiễm cao là trẻ em mầm non, học sinh và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Một số ngành nghề thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với đất có tỉ lệ nhiễm cao hơn như người làm nghề trồng lúa, hoa mầu, làm rừng.

Hiện nay, trẻ ở lứa tuổi mầm non bị lây nhiễm giun kim từ bạn trong cùng lớp học, ghi nhận sự lây nhiễm ở hầu hết các địa phương bao gồm cả tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế phát triển. Nhiễm giun lươn gặp ở đa số người thường xuyên tiếp xúc với đất và không sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động, nhiễm giun lươn nặng, nhiễm giun lươn lan tỏa gây suy đa phủ tạng và có thể gây tử vong.

Tại một số địa phương trong tỉnh, người dân có tập quán, thói quen ăn gỏi cá, thịt lợn tái, thịt bò tái, tiết canh, gan lợn tái, cua nướng và rau thủy sinh chưa được nấu chín, cùng với sự gia tăng của giao lưu ẩm thực giữa các vùng miền và điều kiện thời tiết là những yếu tố thuận lợi gây mắc và lây nhiễm các bệnh sán như sán lá gan, sán lá phi, sán dây, u trùng sán lợn... trong cộng đồng.

Bệnh sán lá gan nhỏ gây viêm đường mật, viêm túi mật, gây sỏi mật, xơ gan, xơ hóa đường mật, ung thư đường mật. Bên cạnh đó, các bệnh do nấm, đơn bào cũng gây nhiều tác hại cấp tính cũng như ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của người dân, làm giảm nghiêm trọng năng suất lao động và tác động xấu tới tình trạng sức khỏe chung của cộng đồng.

Bệnh ký sinh trùng có thể gây ra các tổn thương tại gan, não, phổi, thận, đường tiêu hóa ở người; gây ảnh hưng đến dinh dưỡng, thể lực, phát triển cơ thể. Bệnh ký sinh trùng gây ảnh hưởng cấp tính và lâu dài đến sức khỏe của người dân, tác động xấu tới sức khỏe cộng đồng và gây ra những gánh nặng bệnh tật.

Việc tiến hành phòng chng bệnh ký sinh trùng ở các vùng nông thôn, vùng rừng núi, vùng sâu vùng xa đã thực sự trở thành vấn đề quan trọng và cần thiết trong hoạt động y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.

Xây dựng kế hoạch phòng chng bệnh ký sinh trùng giai đoạn 2021 - 2025 để làm cơ sở cho các đơn vị y tế và các đơn vị liên quan trong toàn tỉnh tổ chức triển khai có tính tổng thể, toàn diện nhằm giảm nhanh tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng, giảm gánh nặng bệnh tật và nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Khoa Ký sinh trùng - Côn trùng - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về phòng chống các bệnh KST trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Các hoạt động phòng chống ký sinh trùng đã triển khai tại tỉnh Quảng Bình

- Công tác phòng chng bệnh ký sinh trùng tại tỉnh ta chỉ mới tập trung vào hoạt động tẩy giun cho học sinh tiểu học, trẻ từ 24-36 tháng tuổi kết hợp với hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng.

- Chưa có các điều tra để đánh giá được tỷ lệ nhiễm giun, sán ở các đối tượng nguy cơ cao và trong cộng đồng.

- Hoạt động điều trị chủ yếu tại các cơ s y tế khi người bệnh đến khám được phát hiện hoặc có các tổn thương của cơ quan phủ tạng, do người dân tự mua thuốc tẩy giun.

- Giám sát hoạt động tẩy giun từ năm 2015-2020: Được sự hỗ trợ về nguồn thuốc tẩy giun từ Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trên đối tượng là học sinh tiểu học và trẻ em từ 24-60 tháng tuổi đã được thực hiện với sự tham gia nhiệt tình của SGiáo Dục - Đào tạo. Kết quả uống thuốc đạt tlệ trên 93% đã góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm giun đường ruột ở học sinh tiểu học trong tỉnh. Kết quả cụ thể:

Năm

HSTH

Trẻ 24-60 tháng

Ghi chú

TS HS được uống

Tỷ lệ (%)

TS trẻ được uống

Tỷ lệ (%)

2015

74.692

99,6

54.250

98,2

HSTH: 01 lần/năm

Trẻ 24-60 tháng 02 lần/năm

2016

74.989

99,7

58.363

98,1

2017

76.184

99,9

59.648

99,4

2018

76.271

97,7

60.452

99,4

2019

0

 

62.069

99.1

HSTH: Không

Trẻ 24-60 tháng 02 lần/năm

2020

1.354

99,0

60.687

93,3

Tẩy giun cho HSTH 4 trường điểm và trẻ 24-60 tháng 02 lần/năm

3. Thuận lợi và khó khăn

3.1. Thuận lợi:

- Có sự chỉ đạo, định hướng đúng đắn của các đơn vị quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng nên đã đạt được một số thành quả trong những năm qua.

- Khoa Ký sinh trùng - Côn trùng và khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo các chương trình phòng chng, các hoạt động điều tra đánh giá và đào tạo tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và phòng bệnh ký sinh trùng.

3.2. Khó khăn:

- Không có kinh phí để triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá, điều tra thực trạng nhiễm các bệnh giun cộng đồng tại các địa phương để lập bản đồ dịch tbệnh giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác trên toàn tỉnh và theo dõi qua các giai đoạn.

- Bệnh giun sán phân brộng rãi, có tính cht đa dạng, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, xã hội khác nhau, do đó cần có sự quan tâm hơn nữa của chính quyền, ban ngành và của toàn xã hội.

[...]