ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
193/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 07 tháng 4
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2021
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2020
1. Tình hình dịch
bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh
Năm 2020, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
không có dịch bệnh lớn xảy ra, một số dịch bệnh mắc rải rác tại địa bàn các huyện
đã cơ bản được kiểm soát, giám sát, quản lý và xử lý kịp thời. Một số bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm như cúm A/H5N1, cúm A/H7N9, cúm A/H5N6, MERS-CoV, bệnh do vi
rút Zika,... không xảy ra. Cùng với cả nước, tỉnh Bắc Kạn tiếp tục duy trì
thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, các bệnh có vắc xin dự
phòng thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia (lao, bạch hầu, ho gà, sởi,
viêm não Nhật Bản, viêm gan B, Hib,...).
Trong năm 2020, toàn tỉnh ghi nhận 07
ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tất cả đều là ca bệnh ngoại lai (năm 2019 có 35 ca
mắc); 01 trường hợp bệnh dại tử vong tại xã Sơn Thành, huyện Na Rì do bị chó
nghi dại cắn nhưng không đi tiêm vắc xin phòng dại (năm 2019 có 01 ca tử vong);
305 ca mắc bệnh tay chân miệng (năm 2019 mắc 140 ca); 34
ca mắc quai bị (năm 2019 mắc 291 ca);
269 trường hợp mắc thủy đậu (năm 2019 mắc 260 ca); 02 ca bệnh viêm não Nhật Bản;
02 ca liệt mềm cấp nghi bại liệt; 01 ca bệnh nghi sởi; 4.334 ca bệnh cúm (năm
2019 mắc 5.558 ca).
2. Kết quả thực
hiện chỉ tiêu năm 2020
Các
mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2020
|
Thực
hiện năm 2020
|
So
với năm 2019
|
Kết
quả
|
100% UBND các cấp từ huyện/thành phố
đến xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có kế hoạch phòng chống dịch bệnh
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
100% các ổ dịch được phát hiện và xử
lý kịp thời
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
100% các ổ dịch được chẩn đoán bằng
xét nghiệm
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
100% các vụ dịch được khoanh vùng xử
lý đúng hướng dẫn
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
100% ca bệnh truyền nhiễm được giám
sát, báo cáo qua phần mềm
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
100% người bệnh nghèo bị phơi nhiễm
với bệnh dại được tiêm vắc xin phòng bệnh dại miễn phí
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
100% Đội cơ động phản ứng nhanh
phòng chống dịch bệnh các tuyến được tập huấn.
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
Đạt
chỉ tiêu
|
3. Khó khăn, hạn
chế
3.1. Trên thế giới và khu vực, dịch bệnh
luôn diễn biến phức tạp, luôn có nguy cơ bùng phát bệnh dịch, bệnh mới nổi, tái
nổi, bênh chưa rõ nguyên nhân, sự biến chủng tác nhân gây bệnh. Đặc biệt là dịch
bệnh COVID-19, dịch bệnh cúm A (H7N9), MERS-CoV, sốt vàng
... chưa khống chế được triệt để; một số bệnh trước đây đã được khống chế nhưng
hiện gia tăng trở lại ở nhiều quốc gia trong khu vực như bệnh tay chân miệng, sốt
xuất huyết, bại liệt, sởi. Dịch bệnh COVID-19 đến thời điểm hiện tại đã không
còn ca bệnh lây lan trong cộng đồng, tuy nhiên số lượng người mắc và tử vong
trên thế giới không ngừng tăng, số lượng người lao động trở về Việt Nam nhiều,
nhất là trong dịp cuối năm, đồng thời nhiều quốc gia có chung đường biên giới,
hoạt động giao lưu thương mại với nước ta, do vậy nguy cơ bùng phát thành dịch
hoặc xâm nhập, bùng phát trong nước và trên địa bàn tỉnh là rất lớn.
3.2. Các bệnh dịch chủ yếu do vi rút
(Covid-19, tay chân miệng, sốt xuất huyết...) không có thuốc điều trị đặc hiệu,
một số bệnh chưa có vắc xin dự phòng; các biện pháp phòng, chống dịch chủ yếu là các biện pháp không đặc hiệu,
tuy đã được kiểm soát và có số mắc giảm nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ lây lan,
bùng phát.
3.3. Sự biến đổi khí hậu, biến động về
dân cư, đô thị hóa, đặc biệt là thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực
phẩm của một bộ phận lớn dân cư chưa được tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều
dịch bệnh mới phát sinh, cũng như các dịch bệnh đã được khống chế nay xuất hiện
trở lại.
3.4. Hoạt động cung ứng vắc xin trong
thời gian qua do nhiều nguyên nhân từ các nhà sản xuất chưa đáp ứng, cung ứng
chậm để đảm bảo triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc quản lý đối tượng tiêm
chủng dịch vụ và tiêm chủng mở rộng khó khăn do không tách hoặc cập nhật được
các đối tượng trong tiêm chủng mở rộng sử dụng vắc xin tiêm chủng dịch vụ,
không quản lý được hết các đối tượng vãng lai, di biến động nên tỷ lệ tiêm chủng
còn thấp ở quy mô cấp xã, nguy cơ các bệnh trong tiêm chủng mở rộng bùng phát
thành dịch như sởi, ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật Bản... Đến thời điểm hiện tại chưa có vắc xin phòng bệnh Covid-19.
3.5. Vẫn còn 01 trường hợp tử vong do
bệnh dại, nguyên nhân do bị chó nghi dại cắn nhưng không đi tiêm phòng vắc xin
dại.
3.6. Kinh phí Chương trình mục tiêu Y
tế - Dân số liên tục bị cắt giảm; kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch
còn hạn chế, chưa được đầu tư đúng mức dẫn đến tình trạng thụ động trong công
tác phòng, chống dịch đã ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức triển khai hoạt động
y tế dự phòng.
Phần II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG DỊCH, NĂM 2021
I. MỤC TIÊU CHUNG
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh
truyền nhiễm, chủ động giám sát phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không
để dịch lớn xảy ra, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ sức khỏe
nhân dân.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm,
đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch để đảm bảo giảm số mắc; thu dung cấp
cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhằm giảm biến chứng
và hạn chế thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong; 100% vụ dịch được giám sát, báo cáo
bằng phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm và được chẩn đoán bằng xét nghiệm.
2. Giảm 05 - 10% số mắc, chết bệnh
truyền nhiễm phổ biến so với trung bình giai đoạn 2012 -
2018 như sởi, rubella, tay chân miệng, tiêu chảy...
3. Bảo đảm hiệu quả công tác phối hợp
liên ngành triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát
các hoạt động tại địa phương. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh.
4. 100% các cơ sở khám chữa bệnh và
cơ sở y tế dự phòng đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện khai báo, báo cáo bệnh
truyền nhiễm chính xác, kịp thời, đầy đủ bằng phần mềm trực tuyến theo quy định
của Bộ Y tế.
5. 100% người bệnh nghèo bị phơi nhiễm
với bệnh dại được tiêm vắc xin phòng bệnh dại miễn phí.
6. Tăng cường công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch
bệnh.
7. Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật tư,
hóa chất, nguồn lực sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh tại
các tuyến.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ
đạo, điều hành
- Kịp thời chỉ đạo, triển khai có hiệu
quả công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn.
- Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh; khẩn trương xây dựng và ban hành kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, cấp và bổ
sung kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch tại địa bàn.
- Các cấp, ngành, tổ chức chính trị -
xã hội chủ động và phối hợp với ngành Y tế để phát hiện sớm, thông báo và xử lý
triệt để dịch bệnh tại địa phương, phòng tránh dịch bệnh lan rộng.
- Xã hội hóa công tác phòng, chống dịch
bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị - xã hội và người dân cùng với
cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất.
- Duy trì đường dây điện thoại nóng
giữa cơ quan thường trực và các thành viên Ban chỉ đạo các cấp; thực hiện
nghiêm quy chế thông tin, báo cáo, cập nhật báo cáo trên phần mềm giám sát bệnh
truyền nhiễm theo quy định.
2. Giải pháp về
chuyên môn kỹ thuật
2.1. Các giải pháp giảm tỷ lệ mắc bệnh
- Tăng cường giám sát bệnh chủ động,
phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên để có biện pháp cách ly, thu
dung và điều trị kịp thời; thực hiện điều tra dịch tễ ca bệnh, phân tích, dự
báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có
biện pháp phòng chống hiệu quả.
- Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng
mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin
trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại
khó khăn, vùng có dân tộc thiểu số sinh sống đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt
trên 95%; tăng cường công tác an toàn tiêm chủng, nâng cao chất lượng thực hành
trong tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành thú y
trong việc chủ động giám sát, chia sẻ thông tin và tổ chức các hoạt động phòng
chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Chủ động dự báo các bệnh dịch nguy
hiểm có thể xảy ra tại địa phương để có biện pháp phòng, chống. Tổ chức thường
trực dịch 24/24 giờ trong thời gian có dịch.
- Tổ chức các chiến dịch vệ sinh môi
trường, phát động phong trào vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khỏe nhân dân trên
địa bàn tỉnh; thực hiện tốt chỉ tiêu 03 công trình vệ sinh: Nhà tắm, giếng nước
và nhà tiêu tại các hộ gia đình.
2.2. Các giải pháp giảm tử vong:
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện
các tuyến, tổ chức phân tuyến điều trị, phòng lây nhiễm chéo tại các cơ sở
khám, chữa bệnh.
- Triển khai kịp thời phác đồ điều trị
một số bệnh truyền nhiễm gây dịch, phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc. Chuyển
kịp thời lên bệnh viện Trung ương điều trị các trường hợp rất nặng; bệnh viện
tuyến tỉnh điều trị các trường hợp nặng; bệnh viện huyện điều trị các trường hợp
thông thường.
- Tăng cường năng lực hệ thống chẩn
đoán sớm bằng xét nghiệm, nâng cao năng lực điều trị để thu dung, cấp cứu, điều
trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế thấp nhất các
trường hợp tử vong.
- Tổ chức các đội điều trị cấp cứu cơ
động để hỗ trợ tuyến dưới khi có yêu cầu hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật. Tập huấn
về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu, chăm sóc người bệnh, phòng lây nhiễm.
3. Đầu tư tài
chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị
3.1. Từ nguồn kinh phí của tỉnh
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống dịch chủ động, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố cấp bổ sung kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch chủ động trên địa bàn.
- Mua sắm bổ sung trang thiết bị thiết
yếu đảm bảo cho công tác thu dung, điều trị, chẩn đoán nguyên nhân dịch bệnh
theo quy định của Bộ Y tế.
3.2. Từ các nguồn khác
Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ
các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, các dự án đang triển khai trên địa bàn
tỉnh.
4. Công tác truyền
thông, giáo dục sức khỏe
- Chủ động, thường xuyên cung cấp
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, phối hợp với các cơ
quan truyền thông đại chúng, hệ thống thông tin và truyền thông tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, khuyến cáo phòng, chống các loại dịch bệnh
theo mùa, vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
môi trường....
- Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, lợi ích tiêm
chủng để vận động nhân dân chủ động đưa trẻ đi tiêm chủng
đầy đủ, đúng lịch, phối hợp và tham gia các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh.
- Tiếp tục tổ chức các chiến dịch
tuyên truyền rửa tay bằng xà phòng, chiến dịch vệ sinh môi trường; duy trì thực
hiện tốt phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể lồng ghép
công tác tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh vào các hoạt động của cơ quan, đơn
vị mình và hệ thống quản lý theo ngành dọc đến tận cơ sở.
5. Công tác phối hợp liên ngành
- Tăng cường phối hợp liên ngành Y tế,
Thú y, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Thông
tin và Truyền thông, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương và các đơn vị
liên quan triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên
người, bệnh từ động vật lây truyền sang người, phòng, chống buôn lậu gia cầm,
gia súc, các sản phẩm từ gia cầm, gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Huy động các ban ngành, đoàn thể xã
hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội
Nông dân, Hội Chữ thập đỏ,... chỉ đạo, phát động các phong trào vệ sinh môi trường
phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
IV. KINH PHÍ
1. Từ nguồn
ngân sách của tỉnh
- Khi chưa có dịch xảy ra: Triển khai
các hoạt động phòng, chống dịch chủ động; tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chương trình, dự án mục tiêu quốc gia.
- Khi có dịch xảy ra: Sở Y tế căn cứ
tình hình diễn biến của bệnh dịch, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch
cụ thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống dịch trên địa bàn.
2. Kinh phí từ
Trung ương
- Đề nghị Bộ Y tế hỗ trợ thuốc điều
trị và kinh phí mua thuốc, vật tư, hóa chất phục vụ công
tác phòng chống dịch trên địa bàn.
- Trong những trường hợp khẩn cấp, bệnh
dịch xảy ra với mức độ nghiêm trọng, trên diện rộng, tỉnh sẽ đề nghị các bộ,
ngành trung ương liên quan cấp bổ sung kinh phí để phòng chống dịch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; xây dựng
kế hoạch chi tiết cho từng loại bệnh dịch cụ thể khi có dịch xảy ra.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành
chức năng liên quan xây dựng các phương án dự phòng chủ động với cấp độ dịch bệnh.
Thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn,
báo chí trên địa bàn thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch bệnh bệnh,
triển khai các hoạt động truyền thông phòng chống dịch tại cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng,
tổ chức triển khai thực hiện tốt việc bố trí đầy đủ nguồn
lực, trang thiết bị cho công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
- Lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí phòng chống dịch.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì giám sát phòng chống dịch bệnh
lây truyền từ động vật sang người; kịp thời thông báo cho ngành Y tế các ổ
dịch bùng phát hoặc tái phát để cùng phối hợp triển khai các biện
pháp phòng bệnh truyền nhiễm từ động vật có nguy cơ lây sang người.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh thực hiện chương trình nước sạch, vệ sinh môi
trường nhằm góp phần tích cực nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh chủ động trong trường học. Cung cấp kịp thời thông tin về
dịch bệnh trong trường học cho ngành Y tế để phối hợp xử lý. Tuyên truyền cho
giáo viên, học sinh về dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch trong nhà
trường.
- Thực hiện tốt công tác y tế học đường,
chủ động thực hiện hoạt động vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh an
toàn thực phẩm, phát hiện sớm và báo cho cơ sở y tế khi có ca bệnh truyền nhiễm.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh,
Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố phối hợp với
Sở Y tế, Trung tâm Y tế các huyện, thành phổ thông tin kịp
thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Tăng cường tuyên truyền các biện
pháp, phòng, chống dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng hóa các loại hình truyền thông nhằm truyền tải các thông tin về
phòng, chống dịch bệnh đến với người dân.
5. Sở Công
Thương
Phối hợp với các cơ quan liên quan
tăng cường kiểm soát và xử lý việc lưu hành các động vật không được kiểm dịch,
không rõ nguồn gốc, xuất xứ nhằm chủ động ngăn ngừa các dịch bệnh lây truyền từ
động vật sang người.
6. Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách địa phương, vốn đầu tư và các nguồn vốn khác
bảo đảm kinh phí cho kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giao thông
Vận tải
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp
với các cơ quan liên quan trong công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ
việc vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh khi có dịch bệnh xảy ra; chỉ
đạo các doanh nghiệp vận tải, các bến xe trên địa bàn thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ Y tế quy định.
8. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
Chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch và lập dự toán kinh phí chi cho các hoạt động phòng, chống
dịch bệnh từ nguồn kinh phí của đơn vị. Hỗ trợ ngành Y tế khi có tình huống dịch
bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch phòng,
chống dịch, đảm bảo kinh phí chi cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh từ
nguồn kinh phí của địa phương.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
ngành trực tiếp theo dõi và chỉ đạo các hoạt động phòng, chống dịch theo địa
bàn.
- Chỉ đạo và kiểm soát công tác
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn, các biện pháp vệ sinh phòng bệnh,
phòng chống ô nhiễm môi trường, xử lý môi trường, trực tiếp điều hành công tác
tổ chức giám sát, xử lý ca bệnh, ổ dịch quyết liệt, nắm chắc
thực tế tình hình dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
- Thường xuyên kiểm tra công tác xây
dựng, triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của các ngành, địa phương trực
thuộc, đặc biệt tại những nơi mật độ dân cư cao, nguy cơ ô nhiễm lớn; huy động
lực lượng của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia vào công
tác phòng chống dịch, công tác đảm bảo an ninh trật tự khi có dịch xảy ra trên
địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn lập kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; tuyên truyền để nhân dân biết
cách tự phòng bệnh, chủ động đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ và
tích cực tham gia vào các hoạt động phòng, chống dịch tại cộng đồng.
- Vận động nhân dân tham gia thực hiện
các chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh, an toàn thực
phẩm, các chương trình mục tiêu quốc gia y tế để tăng hiệu quả phòng bệnh, bảo
vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương.
10. Đề nghị Ủy
ban MTTQ Việt Nam và các hội, đoàn thể tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các
cấp, ngành chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống dịch theo hệ thống từ tỉnh
đến cơ sở. Phát động nhân dân thực hiện tốt phong trào “Vệ sinh yêu nước, nâng
cao sức khỏe nhân dân”.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống dịch
bệnh truyền nhiễm năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện hiệu quả./.
Nơi nhận:
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: Y tế, GD&ĐT, NN&PTNT, Công Thương, TT&TT, GTVT,
KH&ĐT, Tài chính, TN&MT;
- Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN và các hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP;
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|