BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
808/KH-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NGOẠI NGỮ 2020 TRONG CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC GIAI ĐOẠN 2012-2020
Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 phê duyệt Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” (gọi tắt là Đề
án ngoại ngữ 2020). Thực hiện Quyết định này của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn kế hoạch triển khai Đề án ngoại ngữ 2020 trong các cơ sở giáo dục
đại học giai đoạn 2012-2020 như sau:
I. Mục tiêu
chung
Thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có giáo dục đại học,
nhằm đảm bảo đến năm 2015 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng
ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm
2020 đa số sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng có đủ năng lực sử
dụng ngoại ngữ một cách độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc
trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ thành thế mạnh
của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
II. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Đối với các ngành học không
chuyên ngữ, sau khi tốt nghiệp sinh viên phải đạt trình độ tối thiểu bậc 3 theo
khung năng lực ngoại ngữ; đối với các ngành chuyên ngữ, sinh viên tốt nghiệp
cao đẳng phải đạt trình độ bậc 4, tốt nghiệp đại học phải đạt trình độ bậc 5 đồng
thời được đào tạo ngoại ngữ 2 đạt trình độ bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ.
2.2. Triển khai chương trình đào tạo
tăng cường môn ngoại ngữ cho khoảng 10% số lượng sinh viên cao đẳng, đại học
vào năm 2012-2013; 60% vào năm học 2015-2016 và 100% vào năm 2019-2020.
2.3. Đến năm 2015, 100% đội ngũ giảng
viên ngoại ngữ được đào tạo, bồi dưỡng cả về trình độ chuyên môn lẫn nghiệp vụ
sư phạm.
2.4. Đến năm 2020, 100% giảng viên
ngoại ngữ cốt cán của các cơ sở giáo dục đại học đã được đi tham quan, học tập,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ở các nước có bản ngữ hoặc ngôn ngữ quốc gia
phù hợp với ngoại ngữ đang dạy cho sinh viên.
2.5. Đến năm 2015, 100% các cơ sở
giáo dục đại học đều có các phòng học tiếng nước ngoài, có phòng nghe nhìn, phòng
đa phương tiện và có đủ các trang thiết bị thiết yếu đảm bảo đáp ứng cho việc dạy
và học ngoại ngữ.
2.6. Đến năm 2015, có một số ngành
hoặc một số môn học thuộc ngành ưu tiên Sư phạm, Khoa học tự nhiên, Công nghệ thông
tin, Tài chính ngân hàng, Du lịch, Quản trị kinh doanh không chuyên ngữ được giảng
dạy bằng Tiếng Anh trong các trường đại học, cao đẳng
III. Nhiệm vụ
và giải pháp
3.1. Xây dựng và triển khai
chương trình đào tạo, bồi dưỡng
a) Xây dựng và triển khai chương
trình đào tạo tăng cường môn ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục đại học (chuyên
ngữ và không chuyên ngữ), đảm bảo khi tốt nghiệp, sinh viên đạt trình độ theo mục
tiêu đề ra.
b) Xây dựng và triển khai chương
trình đào tạo dạy bằng ngoại ngữ một số môn cơ bản, cơ sở, chuyên ngành và tự
chọn ở một số ngành trọng điểm trong chương trình đại học. Xác định một số
ngành ưu tiên như Sư phạm, Khoa học tự nhiên, Công nghệ thông tin, Tài chính
ngân hàng, Du lịch, Quản trị kinh doanh v.v. để triển khai từ năm học 2012-2013
tại một số trường đại học.
c) Hướng dẫn lựa chọn sử dụng
chương trình đào tạo trình độ đại học của các trường đại học tiên tiến nước
ngoài để giảng dạy bằng tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục đại học.
d) Xây dựng và triển khai chương
trình đào tạo, tài liệu giảng dạy cho các cơ sở đào tạo giáo viên ngoại ngữ.
đ) Xây dựng chương trình, tài liệu
và triển khai thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ngoại ngữ cho giảng viên
ngoại ngữ chưa qua đào tạo sư phạm và những người có trình độ năng lực ngoại ngữ
phù hợp muốn trở thành giảng viên ngoại ngữ trong các trường đại học cao đẳng.
3.2. Tăng cường năng lực đội
ngũ giảng viên ngoại ngữ
a) Rà soát, đánh giá thực trạng đội
ngũ giảng viên ngoại ngữ trong các trường đại học, cao đẳng.
b) Xây dựng và triển khai quy hoạch,
kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hoá đội ngũ giảng viên hàng
năm và các giai đoạn đến năm 2015 và 2020.
c) Xây dựng và triển khai kế hoạch
đưa giảng viên ngoại ngữ cốt cán của các cơ sở giáo dục đại học đi tham quan, học
tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ở các nước bản ngữ hoặc có ngôn ngữ quốc
gia phù hợp, đặc biệt các khoá tập huấn được cấp chứng chỉ quốc tế đảm bảo mục
tiêu đã đề ra.
d) Hoàn thiện những chính sách về
việc hợp tác quốc tế trong giảng dạy, học tập ngoại ngữ; chính sách, chế độ thu
hút người Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia nước ngoài tham gia vào hoạt động
đào tạo ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.
đ) Thực hiện các chương trình hợp
tác, trao đổi giảng viên với các cơ sở giáo dục nước ngoài nhằm tăng số lượng
giảng viên Việt Nam đi bồi dưỡng và số lượng giảng viên nước ngoài sang Việt
Nam giảng dạy, tạo môi trường đào tạo ngoại ngữ tốt hơn trong các trường cao đẳng,
đại học của Việt Nam.
e) Xây dựng các văn bản quy định vè đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm ngoại ngữ.
3.3. Nâng cao
năng lực và chất lượng đào tạo ngoại ngữ của các trường đại học, cao đẳng
a) Xây dựng kế hoạch, lộ trình mở
rộng việc thành lập các khoa đào tạo ngoại ngữ ở một số trường đại học, cao đẳng
có điều kiện đảm bảo.
b) Xây dựng quy định, kế hoạch và
các hỗ trợ phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo viên ngoại ngữ trình độ
CĐ, ĐH ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.
c) Đổi mới phương pháp kiểm tra,
đánh giá trong đào tạo ngoại ngữ; xây dựng các dữ liệu ngân hàng câu hỏi, phục
vụ việc kiểm tra, đánh giá trình độ ngoại ngữ của người học; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong đào tạo môn ngoại ngữ, nâng cao hiệu quả công tác khảo
thí và đánh giá chất lượng đào tạo các môn ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục đại
học.
d) Hoàn chỉnh các quy định về dạy
và học, kiểm tra đánh giá, cấp văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ trong các cơ sở
giáo dục đại học.
đ) Chú trọng triển khai kiểm định chất lượng các
chương trình đào tạo cử nhân ngoại ngữ và các chương trình giảng dạy bằng tiếng
nước ngoài
e) Xây dựng môi trường thuận lợi hỗ
trợ việc dạy và học ngoại ngữ: câu lạc bộ sinh viên, câu lạc bộ giảng viên ngoại
ngữ; triển khai và mở rộng các chương trình giao lưu sinh viên tình nguyện, các
hoạt động ngoại khoá (văn hoá, nghệ thuật, báo chí…) có sử dụng ngoại ngữ.
3.4. Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị đạt chuẩn cho việc dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục
đại học.
a) Xây dựng các danh mục thiết bị thiết
yếu cho việc dạy và học ngoại ngữ. ban hành tiêu chuẩn phòng học tiếng nước
ngoài, phòng nghe nhìn và phòng đa phương tiện.
b) Hướng dẫn mua sắm và trang bị
các trang thiết bị thiết yếu cho việc dạy và học ngoại ngữ ở các cơ sở giáo dục
đại học phù hợp với lộ trình triển khai để đạt mục tiêu của Đề án.
c) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kĩ
thuật viên nhằm sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy và học ngoại ngữ; khai
thác đúng mục đích các nguồn thông tin, tư liệu nước ngoài, đặc biệt là
Internet phục vụ cho việc dạy và học ngoại ngữ
IV. Kế hoạch và lộ trình thực
hiện
STT
|
Nội dung
công việc
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Xây dựng chương trình và biên soạn giáo
trình ngoại ngữ
|
|
|
|
1
|
Xây dựng chương trình thí điểm đào tạo ngoại ngữ
tăng cường đối với các cơ sở đào tạo không chuyên ngữ.
|
ĐHNN – ĐH Huế
|
Trường ĐH Hà Nội, ĐHNN – ĐHQG, ĐHNN- ĐH Thái
Nguyên.
|
2012 – 2013
|
2
|
Xây dựng và lựa chọn những giáo trình, tài liệu,
biên soạn bài giảng bằng Tiếng Ạnh để ĐT một số môn của ngành SP Toán, ngành
KHTN, CNTT, ngành thuộc lĩnh vực kỹ thuật- công nghệ; TC-NH, Du lịch và QTKD
trong chương trình đại học.
|
- Các cơ sở GDĐH tổ chức đào tạo.
- Giao một số trường thí điểm ĐT một số ngành
lựa chọn.
|
ĐA2020
Vụ GDĐH
|
Từ 2012
|
3
|
Tổ chức xây dựng CT và thí điểm biên soạn tài
liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ngoại ngữ
|
Cục NG&CBQLCSGD
Trường ĐHNN - ĐHQG
|
ĐANN2020
Vụ GDĐH
|
8-12/2012
|
II
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
|
|
|
|
4
|
Triển khai đào tạo tăng cường ngoại ngữ đối với
các cơ sở đào tạo chuyên ngữ và không chuyên ngữ.
|
Các CSGD ĐH
|
Vụ GD ĐH chỉ đạo thực hiện, đánh giá
|
2012-2016
ĐT 60% SV
2017-2020
ĐT 40% SV còn lại
|
5
|
Triển khai chương trình nêu tại mục 2, phần I
|
Các CSGD ĐH và các trường giao đào tạo thí điểm
nêu mục 2, phần I
|
Từ 2020 triển khai đại trà ở các CSĐT ĐH
|
2013 đào tạo
20% SV 2014-2020 mỗi năm đào tạo thêm 10-15%
|
6
|
Mở các khóa đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm ngoại ngữ
|
- Cục NG&CBQL CSGD thẩm định hồ sơ và
trình Bộ giao nhiệm vụ BD cho các CSGD đủ điều kiện.
- Các CSGD được giao nhiệm vụ BD
|
Cục NG&CBQL CSGD ĐH phối hợp thẩm định hồ
sơ giao nhiệm vụ BD cho các CS GD; phối hợp chỉ đạo, đánh giá
|
Từ 1/2013 -2020
|
7
|
Tập huấn kĩ thuật sử dụng và bảo quản thiết bị
dạy học ngoại ngữ
|
Các CSGD ĐH
|
Cục NG&CBQLCSGD chỉ đạo, giám sát và đánh
giá
|
6/2013-12/2015
|
III
|
Nâng cao năng lực đội ngũ GV
|
|
|
|
8
|
Tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực tiếng Anh
của đội ngũ giảng viên ngoại ngữ
|
Vụ GDĐH
|
ĐANN2020
8 cơ sở được Bộ công nhận năng lực khảo thí (ĐHNN
– ĐHQG, ĐH Hà Nội, ĐH Thái Nguyên, ĐHNN – ĐH Huế, ĐHNN- ĐHĐN, ĐHSP TPHCM,
SEAMEO RETRAC, ĐH Cần Thơ )
|
8- 12/2012
|
9
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
|
Các cơ sở GDĐH đào tạo ngoại ngữ
|
Cục NG&CBQL CSGD, Vụ GD ĐH, phối hợp chỉ đạo
|
Từ 8/2012
|
10
|
Tổ chức cho giảng viên ngoại ngữ cốt cán đi học
tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn ở nước ngoài.
|
Cục ĐTNN
|
ĐANN2020
Các CSGDĐH
|
2012-2015 BD
40% GV cốt cán
2016-2020 BD
60% GV cốt cán còn lại
|
11
|
Bồi dưỡng nâng cao năng lực GD bằng Tiếng Anh
cho GV; lựa chọn giáo trình, tài liệu và biên soạn bài giảng theo nội dung
nêu ở điểm 2, phần I
|
Một số trường nêu ở điểm 2, phần I
|
ĐA2020
Vụ GDĐH
|
2012-2015
|
IV
|
Nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo ngoại
ngữ
|
|
|
|
12
|
Phát triển trung tâm ngoại ngữ xuất sắc cho
các vùng (nhiệm vụ: bồi dưỡng GV, nghiên cứu khoa học, kiểm tra đánh giá, sử
dụng công nghệ trong giảng dạy)
|
Các cơ sở đào tạo ngoại ngữ lớn của các vùng (
trước mắt là ĐHHN, ĐH Thái Nguyên, ĐHNN-ĐHQGHN, ĐHNN-ĐH Huế, ĐHNN – ĐHĐN, ĐH
SPHN, ĐHSP TPHCM)
|
ĐANN2020
Cục NG&CBQLCSGD
Vụ KHTC
|
2012 - 2020
|
13
|
Kiện toàn tổ chức đơn vị đào tạo ngoại ngữ ở
các cơ sở GD ĐH
|
Các cơ sở GDĐH
|
Vụ TCCB
Cục NG&CBQLCSGD
|
Từ 8/2012
|
14
|
Tổ chức xây dựng trung tâm ngân hàng câu hỏi,
phục vụ việc kiểm tra, đánh giá
|
ĐANN2020
|
Cục KTKĐCLGD
|
Từ tháng 8/2012
|
15
|
Tổ chức xây dựng các trung tâm đánh giá năng lực
ngoại ngữ
|
Cục KTKĐCLGD
|
ĐANN2020
|
Từ 8/2012-2020
|
V
|
Xây dựng chính sách
|
|
|
|
16
|
XD chính sách khuyến khích, thu hút người nước
ngoài tham gia dạy ngoại ngữ trong các CSGDĐH
|
Vụ HTQT
|
Vụ GDĐH, Vụ TCCB
|
Từ 8/2012
|
17
|
Hoàn chỉnh các quy định về dạy và học, kiểm
tra đánh giá, cấp chứng chỉ ngoại ngữ trong các trung tâm ngoại ngữ
|
Vụ GDTX
|
Cục KTKĐCLGD,
Vụ GDĐH
|
Từ 11/2012
|
18
|
Xây dựng và ban hành chính sách học phí giúp
cho các CSGDĐH triển khai chương trình tiếng Anh tăng cường
|
Vụ KHTC
|
Cục NG&CBQLCSGD
|
8 -12/2012
|
19
|
Xây dựng Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động
của trung tâm đánh giá năng lực ngoại ngữ
|
Cục KTKĐCLGD
|
Vụ GDTX, Vụ PC
|
8-11/2012
|
20
|
Xây dựng quy định về việc tổ chức thi và cấp
chứng chỉ theo 6 bậc năng lực ngoại ngữ
|
Cục KTKĐCLGD
|
Vụ GDTX, Vụ PC, Cục NG&CBQLGD
|
8-12/2012
|
VI
|
Công tác kiểm tra, đánh giá
|
|
|
|
21
|
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động
của ĐANN2020 trong các cơ sở giáo dục đại học
|
Ban chỉ đạo thực hiện ĐANN2020, Vụ GDĐH
|
Cục NG&CBQL CSGD
Cục KTKĐCLGD, Vụ GDTX,
|
Định kỳ hàng
năm
|
Nơi nhận:
- Các cơ sở GDĐH;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TT Bùi Văn Ga (để chỉ đạo);
- Lưu VT, GDĐH.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|