Thông tư 11/2019/TT-BLĐTBXH quy định về xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 11/2019/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 17/07/2019
Ngày có hiệu lực 03/09/2019
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Đào Ngọc Dung
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2019/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2019

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TRỢ GIÚP XÃ HỘI VÀ GIẢM NGHÈO

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin;

Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội,

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu) là kho dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin về hộ, người hưởng chính sách trợ giúp xã hội và thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo, người nghèo, người cận nghèo (MIS POSASoft) dựa trên nền tảng web, có địa chỉ http://misposasoft.molisa.gov.vn, được lưu trữ ở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các máy chủ quản trị cơ sở dữ liệu phụ đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Dữ liệu: là các chữ, các con số, hình ảnh, âm thanh, video có thể xử lý và lưu trữ bằng phần mềm máy tính.

3. Thông tin, số liệu đầu ra là những biểu, bảng thông tin, số liệu phục vụ công tác quản lý, báo cáo.

4. Dữ liệu gốc là dữ liệu năm 2015 về hộ gia đình, người hưởng chính sách trợ giúp xã hội (Sau đây gọi tắt là đối tượng) quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (Sau đây gọi tắt là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP) và hộ nghèo, hộ cận nghèo, người nghèo, người cận nghèo theo kết quả Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 (Sau đây gọi tắt là Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg) và được lưu trữ tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Tài khoản đăng nhập gồm tên truy cập và mật khẩu đăng nhập vào cơ sở dữ liệu để tổ chức và cá nhân cập nhật, khai thác và sử dụng.

Chương II

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU

Điều 3. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu

1. Cơ sở dữ liệu được xây dựng, quản lý thống nhất từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu hàng năm theo quy định tại Thông tư này. Việc cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu được phân cấp và phân quyền cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo tài khoản đăng nhập.

2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các nguyên tắc và yêu cầu quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật.

3. Danh mục dùng chung của cơ sở dữ liệu được quản trị và bảo đảm tính cập nhật, đồng bộ với các danh mục dùng chung của Bộ, ngành, quốc gia để đáp ứng việc tính hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các cơ quan Nhà nước phục vụ Chính phủ điện tử.

4. Việc xây dựng, nâng cấp, phát triển cơ sở dữ liệu từ dữ liệu gốc; thu thập, chuẩn hóa, tích hợp, cập nhật dữ liệu; lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tổ chức cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật trợ giúp xã hội, pháp luật giảm nghèo, pháp luật về an toàn thông tin mạng và pháp luật liên quan khác.

[...]