Kế hoạch 7797/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu | 7797/KH-UBND |
Ngày ban hành | 17/12/2023 |
Ngày có hiệu lực | 17/12/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Thị Bé Mười |
Lĩnh vực | Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7797/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 17 tháng 12 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 13/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 2574/KH-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre (gọi tắt là Kế hoạch), gồm các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 13/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025, thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể, các cá nhân, gia đình và cộng đồng dân cư về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới nhằm tạo chuyển biến về nhận thức, hành động để từng bước giảm dần số vụ bạo lực gia đình, kịp thời hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
2. Yêu cầu: trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị liên quan; đưa các nội dung công tác phòng, chống bạo lực gia đình gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn; đồng thời có sự đôn đốc, kiểm tra, giám sát để kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc, tồn tại.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình tạo chuyển biến về nhận thức, hành động trong phòng, chống bạo lực để từng bước giảm dần bạo lực gia đình, kịp thời hỗ trợ người bị bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: phấn đấu đạt 40% số hộ gia đình tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các ngành, đoàn thể tổ chức tại các ấp, khu phố và tổ nhân dân tự quản.
Mục tiêu 2: phấn đấu đạt 50% các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương có chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình được phát sóng định kỳ hàng quý.
Mục tiêu 3: phấn đấu đạt trên 70% người có nguy cơ bị bạo lực gia đình được trang bị kiến thức, kỹ năng về ứng phó khi bị bạo lực gia đình.
Mục tiêu 4: phấn đấu đạt 95% người bị bạo lực gia đình khi phát hiện được bảo vệ, trợ giúp pháp lý và chăm sóc sức khỏe.
Mục tiêu 5: phấn đấu đạt trên 80% người có hành vi bạo lực gia đình khi phát hiện được tư vấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực.
Mục tiêu 6: phấn đấu đạt 90% các ấp, khu phố có cộng tác viên dân số thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng.
Mục tiêu 7: phấn đấu đạt 95% xã, phường, thị trấn duy trì Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
Mục tiêu 8: phấn đấu đạt 90% người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Xây dựng chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình
Nghiên cứu, xây dựng chính sách huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hỗ trợ các nạn nhân bị bạo lực gia đình; xây dựng chính sách hỗ trợ đội ngũ cán bộ tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình và đội ngũ cộng tác viên dân số tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn để tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác phòng, chống bạo lực gia đình theo Kế hoạch của tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7797/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 17 tháng 12 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 13/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 2574/KH-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre (gọi tắt là Kế hoạch), gồm các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 13/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025, thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể, các cá nhân, gia đình và cộng đồng dân cư về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới nhằm tạo chuyển biến về nhận thức, hành động để từng bước giảm dần số vụ bạo lực gia đình, kịp thời hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
2. Yêu cầu: trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị liên quan; đưa các nội dung công tác phòng, chống bạo lực gia đình gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn; đồng thời có sự đôn đốc, kiểm tra, giám sát để kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc, tồn tại.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình tạo chuyển biến về nhận thức, hành động trong phòng, chống bạo lực để từng bước giảm dần bạo lực gia đình, kịp thời hỗ trợ người bị bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: phấn đấu đạt 40% số hộ gia đình tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các ngành, đoàn thể tổ chức tại các ấp, khu phố và tổ nhân dân tự quản.
Mục tiêu 2: phấn đấu đạt 50% các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương có chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình được phát sóng định kỳ hàng quý.
Mục tiêu 3: phấn đấu đạt trên 70% người có nguy cơ bị bạo lực gia đình được trang bị kiến thức, kỹ năng về ứng phó khi bị bạo lực gia đình.
Mục tiêu 4: phấn đấu đạt 95% người bị bạo lực gia đình khi phát hiện được bảo vệ, trợ giúp pháp lý và chăm sóc sức khỏe.
Mục tiêu 5: phấn đấu đạt trên 80% người có hành vi bạo lực gia đình khi phát hiện được tư vấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực.
Mục tiêu 6: phấn đấu đạt 90% các ấp, khu phố có cộng tác viên dân số thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng.
Mục tiêu 7: phấn đấu đạt 95% xã, phường, thị trấn duy trì Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
Mục tiêu 8: phấn đấu đạt 90% người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Xây dựng chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình
Nghiên cứu, xây dựng chính sách huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hỗ trợ các nạn nhân bị bạo lực gia đình; xây dựng chính sách hỗ trợ đội ngũ cán bộ tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình và đội ngũ cộng tác viên dân số tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn để tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác phòng, chống bạo lực gia đình theo Kế hoạch của tỉnh.
- Xây dựng, vận hành mạng lưới phòng, chống bạo lực gia đình các cấp; cộng tác viên dân số thực hiện công tác gia đình ở cộng đồng để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, thu thập thông tin về bạo lực gia đình.
3. Xây dựng và vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực gia đình
Xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh; xây dựng và phát triển các mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn hôn nhân và gia đình; tư vấn hỗ trợ người bị bạo lực gia đình; nâng cao năng lực cho những người tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực gia đình; tiếp tục triển khai, duy trì và nhân rộng các Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng các khu dân cư trên địa bàn tỉnh.
4. Thông tin, giáo dục, truyền thông phòng, chống bạo lực gia đình
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với từng địa phương trong tỉnh.
- Thực hiện đa dạng hóa phương thức, các loại hình, sản phẩm thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình. Khuyến khích sáng tác các chương trình và tác phẩm văn hóa nghệ thuật, các hoạt động thể thao gắn với truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Các cơ quan truyền thông, báo chí của tỉnh duy trì hiệu quả các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng và khung giờ phù hợp nhằm hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học; tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên, hòa giải viên về phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
6. Nghiên cứu khoa học; xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về phòng, chống bạo lực gia đình; triển khai ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ để thực hiện chuyển đổi số trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh; thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nghiên cứu khoa học về phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh; kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu có nhiều thành tích trong lĩnh vực gia đình.
- Chỉ đạo các ngành chức năng và các địa phương giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình.
- Ngân sách địa phương: Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định làm cơ sở đề xuất nguồn kinh phí thực hiện; Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Ngoài nguồn ngân sách nhà nước các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai các nội dung trong Kế hoạch thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các nội dung truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các địa phương tổ chức đa dạng hóa các hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu quốc gia về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; hướng dẫn quy trình tiếp nhận, xử lý vụ việc bạo lực gia đình; quy trình bảo vệ an toàn, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, cung cấp và tư vấn thông tin về quyền, nghĩa vụ cho người bị bạo lực cho từng nhóm đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác phòng, chống bạo lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm và giai đoạn; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025; chủ trì, phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung về thi đua khen thưởng trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến công tác phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực đối với trẻ em trong môi trường gia đình trên địa bàn tỉnh; lồng ghép việc tiếp nhận, xử lý thông tin về các vụ việc liên quan đến bạo lực, xâm hại trẻ em trong gia đình trên Tổng đài điện thoại Quốc gia Bảo vệ trẻ em 111.
3. Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi liên quan đến bạo lực gia đình; bảo vệ quyền và lợi ích của người bị bạo lực gia đình; giáo dục, xử lý người có hành vi bạo lực gia đình. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ tổng hợp thống kê số liệu về bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tập trung tuyên truyền các hoạt động triển khai thực hiện kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre; xây dựng chuyên trang, chuyên mục thường xuyên đăng tải các tin, bài, phóng sự, chương trình truyền hình tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chủ trì, phối hợp chỉ đạo lồng ghép giáo dục kiến thức về phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục trong các cơ sở giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học.
- Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục kiến thức về phòng, chống bạo lực gia đình, chú trọng công tác giáo dục lối sống, kỹ năng sống, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp xây dựng tài liệu, tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ hòa giải viên cơ sở về công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra đối với các tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý người bị bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Y tế: chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình; chủ trì, phối hợp xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới; chỉ đạo xây dựng, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; thực hiện thống kê, báo cáo số liệu về tảo hôn và số bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình được khám và điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính: căn cứ khả năng ngân sách và chế độ tài chính hiện hành, chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
10. Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: chỉ đạo xây dựng các chuyên trang, chuyên mục bố trí thời lượng cho các tin, bài và phát sóng định kỳ về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới; phối hợp triển khai thực hiện Mục tiêu 2 và các nội dung trong Kế hoạch.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về gia đình và công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trong lực lượng trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: chỉ đạo tổ chức tập huấn cho Kiểm sát viên, Thẩm phán trong việc tuyên truyền và thực thi pháp luật về truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến bạo lực gia đình. Phối hợp với Sở văn hóa, Thể thao, Du lịch tỉnh thực hiện thống kê số liệu các vụ án hình sự, hôn nhân và gia đình có liên quan đến bạo lực gia đình.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: chủ trì, phối hợp các ngành theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và định hướng công tác tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư; Kế hoạch số 80-KH/TU ngày 30/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 7545/KH-UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình; Nghị quyết số 05- NQ/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện; gia đình hạnh phúc, tiến bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: triển khai Kế hoạch đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và cơ sở để phối hợp thực hiện; giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
15. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: chỉ đạo các cấp Hội phụ nữ triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; lồng ghép thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình với cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; tổ chức các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; nghiên cứu, xây dựng một số mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
16. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức công đoàn cơ sở triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu, thí điểm đưa tiêu chí “Đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
17. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: chỉ đạo Hội Nông dân các cấp triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình; đưa tiêu chí cán bộ, hội viên nông dân không gây bạo lực gia đình vào bộ tiêu chí “Mẫu người nông dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; vận động cán bộ Hội tham gia các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
18. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: chỉ đạo, hướng dẫn các cấp bộ đoàn triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu niên hiểu rõ về hành vi bạo lực gia đình; xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
19. Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre vào thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị.
20. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch cụ thể của địa phương để triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre; đưa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, lồng ghép trong nội dung sinh hoạt của các tổ nhân dân tự quản; nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương; triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện công tác gia đình ấp, khu phố; phát triển địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, hộp thư tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, đường dây nóng báo tin về bạo lực gia đình tại cơ sở.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ và cộng tác viên dân số làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại cơ sở; chỉ đạo nhân viên y tế xã, phường, thị trấn về chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hỗ trợ, tạo điều kiện cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc y tế và tư vấn sức khỏe, tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện có hiệu quả việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng và chính quyền các xã, phường, thị trấn kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý khi phát hiện hoặc tiếp nhận tin báo về bạo lực gia đình. Chỉ đạo thu thập thông tin thống kê về bạo lực gia đình trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Truyền thanh và Du lịch các huyện, thành phố hàng tháng xây dựng tin, bài, phóng sự về công tác phòng, chống bạo lực gia đình gửi về Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, thanh tra, khen thưởng về công tác phòng, chống bạo lực gia đình; định kỳ tổng hợp báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch ở địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |