ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
22 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 28/5/2020
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÓ KỸ NĂNG NGHỀ, GÓP PHẦN
NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA TRONG TÌNH
HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị
số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân
lực có kỹ năng nghề góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh
tranh quốc gia trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 24/CT-TTg), Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt đầy đủ,
sâu sắc nội dung của Chỉ thị số 24/CT-TTg nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy Đảng, tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề;
tạo sự thống nhất và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo điều hành để triển khai thực
hiện có hiệu quả kế hoạch về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp
phần nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc tế trong tình hình
mới, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chỉ thị số 24/CT-TTg nhằm tiếp
tục phát triển mạnh mẽ nhân lực có kỹ năng nghề, đảm bảo gắn kết nhiệm vụ giáo
dục nghề nghiệp với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong
tình hình mới.
- Triển khai thực
hiện đồng bộ Kế hoạch này với tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày
11/7/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025”
tỉnh Ninh Bình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
- Đẩy mạnh phát triển
nhân lực có kỹ năng nghề nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu,
ngành nghề và trình độ đào tạo, chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế,
đáp ứng nhu cầu của xã hội và phát triển kinh tế, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giáo dục nghề
nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nhân lực
có kỹ năng nghề gắn với phát triển khoa học - công nghệ. Gắn kết việc đào tạo
nghề với nhu cầu của các doanh nghiệp, thị trường lao động nhằm đáp ứng cơ bản
và ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề, nâng cao năng lực cạnh
tranh, năng suất lao động. Xây dựng hệ thống giáo dục nghề nghiệp được chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Tăng tỷ lệ lao
động qua đào tạo đến năm 2025 đạt từ 70%-72%, trong đó lao động có bằng cấp, chứng
chỉ đạt từ 28%-32%.
- Phấn đấu đến
năm 2025, giáo dục nghề nghiệp Ninh Bình tiếp cận trình độ quốc gia, đến năm
2030 tiếp cận các nước ASEAN.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát
triển nhân lực có kỹ năng nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến,
chú trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động để tạo chuyển
biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm
người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp
và ngoại ngữ… thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động.
2. Làm tốt công
tác dự báo nhu cầu, xây dựng và cập nhật dữ liệu mở về lao động có kỹ năng nghề
theo từng lĩnh vực, ngành nghề, trình độ đào tạo, nhất là những ngành nghề, kỹ
năng mới và cập nhật dữ liệu theo định kỳ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc kết nối cung - cầu để nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng lao động,
bao gồm cả lao động đã đi làm việc ở nước ngoài trở về nước để phát huy các thế
mạnh của họ trong lao động, sản xuất và nâng cao thu nhập gắn với việc làm bền
vững.
3. Đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền, tạo sự chuyển biến về nhận thức, đồng thuận của xã hội về
phát triển giáo dục nghề nghiệp, vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ năng nghề,
nhằm huy động sự tham gia và nguồn lực của toàn xã hội, nhất là sự đồng hành của
doanh nghiệp trong việc phát triển nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ yêu cầu
phát triển của tỉnh.
4. Rà soát, tổ chức,
sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nhanh chóng ổn định tổ chức,
đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp xếp lại; thúc đẩy
phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả.
5. Tăng cường gắn
kết chặt chẽ giữa: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong các hoạt động
giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp công nhận, tuyển dụng, sử dụng,
trả tiền lương, tiền công cho người lao động dựa trên kỹ năng và năng lực hành
nghề; tuyển dụng, sử dụng người lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường các
hoạt động hợp tác đa phương, song phương trong giáo dục nghề nghiệp như: Liên kết
đào tạo; nghiên cứu khoa học; trao đổi học thuật; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên,
cán bộ quản lý; quản trị nhà trường. Tạo môi trường thuận lợi để các nhà đầu tư
nước ngoài mở cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao tại Ninh Bình.
7. Chú trọng nội
dung phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trong
các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương; ưu tiên
phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước
dành cho giáo dục, đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa
phương, chủ động thu hút và ưu tiên sử dụng vốn ODA theo quy định của pháp luật
để đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là các trường chất lượng cao
theo quy hoạch và các ngành nghề trọng điểm đã được phê duyệt.
8. Rà soát, đẩy mạnh
triển khai, quản lý hiệu quả các chương trình, dự án liên quan đến giáo dục nghề
nghiệp. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý
kịp thời các sai phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân
sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; các nguồn thu hợp
pháp khác (nếu có).
2. Lồng ghép kinh
phí thực hiện kế hoạch với các chương trình, nhiệm vụ có liên quan đang triển
khai thực hiện.
3. Sắp xếp dự
toán ngân sách Nhà nước đã giao cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường
trực giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch mạng lưới; rà soát, sắp
xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để phát triển giáo dục nghề
nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trong giai đoạn mới; đào tạo nghề gắn
với sản xuất và đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại
hình đào tạo nghề nhằm khuyến khích thanh thiếu niên tốt nghiệp THCS vào học
nghề, góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp.
- Phối hợp với
các đơn vị liên quan, các địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nắm
bắt, tổng hợp nhu cầu của các doanh nghiệp về nhân lực. Xây dựng hệ thống dữ liệu
về thông tin thị trường lao động để dự báo phân tích nhu cầu nguồn nhân lực có
kỹ năng nghề; làm đầu mối liên hệ với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, hợp
tác quốc tế đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai Kế hoạch này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa
phương thực hiện và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với các sở và các ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng cơ chế
chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, chú trọng đầu
tư phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề.
- Phối hợp với Sở
Tài chính và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí, lồng
ghép các nguồn vốn đảm bảo nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng
ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
này theo quy định hiện hành.
4. Các Sở:
Công Thương; Du lịch
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện
kế hoạch hằng năm về phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực Ngành quản lý phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực tỉnh. Phối hợp với các sở, ban,
ngành nghiên cứu đề xuất chính sách kêu gọi đầu tư, chính sách thu hút nguồn
nhân lực và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập.
- Kết nối các
doanh nghiệp có nhu cầu với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm
cung cấp nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Ngành
quản lý.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào học các
trình độ giáo dục nghề nghiệp Kế hoạch số 88/KH- UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025” tỉnh Ninh Bình. Có cơ chế
đánh giá, giám sát việc thực hiện các hoạt động này tại các địa phương
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh có chính sách hỗ
trợ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp
(bao gồm hỗ trợ kinh phí, học phí học văn hóa trung học phổ thông).
- Hướng dẫn quy định
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông và hướng dẫn việc dạy học, cấp
giấy chứng nhận đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong các
cơ sở Giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ
quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh,
tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn
xã hội đối với việc đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
7. Cục Thống
kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thống kê về lao động có kỹ năng, nhất là những kỹ năng
trong tương lai, những ngành nghề mới; xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực có kỹ
năng nghề tỉnh.
8. Ban Quản lý
Khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì, xây dựng
kế hoạch tuyển dụng sử dụng nguồn nhân lực hàng năm theo ngành nghề, giới tính,
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong Khu công
nghiệp thuộc Ban quản lý.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Tổ chức đánh giá
thực trạng nhân lực của địa phương; dự báo nhu cầu nguồn nhân lực có kỹ năng
nghề từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực một cách hợp lý, hiệu quả;
xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể về phát triển nguồn nhân lực trong kế hoạch
hàng năm, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuyên truyền,
khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực tham gia hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, ưu tiên sử dụng lao động đã qua đào tạo; thông tin, báo cáo chính
xác, kịp thời về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu
tuyển dụng lao động của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng dự báo nhân lực tại
địa phương.
10. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh
Đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách
nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động,
việc làm và giáo dục nghề nghiệp.
Phối hợp với Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, gắn kết doanh nghiệp với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
11. Đề nghị Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Liên Đoàn lao động tỉnh,
các tổ chức đoàn thể, Hội Khuyến học tỉnh dành sự quan
tâm, ưu tiên bố trí quỹ khen thưởng và các hoạt động động viên khác cho những
người lao động và người học có thành tích cao trong hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và
tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện đảm
bảo nội dung, yêu cầu; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Kế hoạch, các sở, ban, ngành chủ
động đề xuất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6,2,4,5.
BT_VP6
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|