Kế hoạch 1450/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 1450/KH-UBND
Ngày ban hành 18/08/2020
Ngày có hiệu lực 18/08/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 1450/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 18 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 28/5/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÓ KỸ NĂNG NGHỀ, GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp về vị trí, vai trò của đào tạo lao động có kỹ năng nghề; coi đây là giải pháp đột phá nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.

Xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung của Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là nhân lực có tay nghề cao nhằm nâng tầm kỹ năng lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia nói chung và của tỉnh Quảng Bình nói riêng, đảm bảo gắn kết nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.

2. Yêu cầu

Kế hoạch triển khai phải bám sát nội dung Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực tế của địa phương. Đảm bảo thiết thực và hiệu quả trong triển khai thực hiện.

III. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG TRIỂN KHAI

1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về phát triển nhân lực có kỹ năng nghề và phát triển giáo dục nghề nghiệp

Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ năng nghề, về phát triển giáo dục nghề nghiệp tới các đối tượng trong xã hội, qua đó tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận trong hành động nhằm huy động sự tham gia của toàn xã hội, sự đồng hành của doanh nghiệp đối với việc phát triển nhân lực có kỹ năng nghề và phát triển giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực trực tiếp cho mục tiêu nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư của tỉnh.

Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 22/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao và Kế hoạch số 936/KH-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

2. Triển khai có hiệu quả các quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến. Đẩy mạnh công tác liên kết đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng cao để tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện kết hợp đào tạo các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ... thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế.

3. Dự báo nhu cầu và cập nhật xây dựng dữ liệu mở về lao động có kỹ năng nghề theo từng lĩnh vực, ngành nghề, trình độ đào tạo, nhất là những ngành nghề, kỹ năng mới và cập nhật dữ liệu theo định kỳ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cung - cầu để nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng lao động, bao gồm cả lao động đã đi làm việc ở nước ngoài trở về nước để phát huy các thế mạnh của họ trong lao động, sản xuất và nâng cao thu nhập gắn với việc làm bền vững ở từng địa phương.

4. Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; ổn định tổ chức, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư nâng cao năng lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là các trường cao đẳng, trung cấp có đào tạo các nghề trọng điểm; đẩy mạnh đào tạo nghề chất lượng cao theo các chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả.

5. Tăng cường gắn kết chặt chẽ 3 “Nhà”: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận học sinh, sinh viên và nhà giáo vào thực tập, thực hành tại Doanh nghiệp, công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho người lao động dựa trên kỹ năng và năng lực hành nghề, tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.

6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp như: liên kết đào tạo; nghiên cứu khoa học; trao đổi học thuật; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; quản trị nhà trường. Tạo điều kiện và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước có năng lực đầu tư mở các cơ sở đào tạo chất lượng cao tại Quảng Bình.

7. Đưa nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề vào trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương; ưu tiên phân bổ ngân sách cho các hoạt động trong giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách Nhà nước của tỉnh dành cho giáo dục, đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương, chủ động thu hút và ưu tiên sử dụng vốn ODA theo quy định của pháp luật để đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các ngành, nghề trọng điểm, trường trọng điểm đã được phê duyệt.

8. Rà soát, đẩy mạnh triển khai, quản lý hiệu quả các chương trình, dự án, liên quan đến giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo, đặt hàng đào tạo lao động phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp THCS vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (bao gồm hỗ trợ kinh phí, học phí, học văn hóa trung học phổ thông).

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo ở các cấp trình độ (cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và dưới 3 tháng); đẩy mạnh công tác tư vấn, tuyển sinh, giới thiệu việc làm cho người lao động sau học nghề.

- Tổ chức tổng kết, đánh giá các chương trình, dự án phát triển Giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; đề xuất cho giai đoạn tiếp theo.

- Xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu lao động, gắn kết hoạt động đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với hoạt động dịch vụ việc làm và hoạt động tuyển dụng của doanh nghiệp; tham mưu thành lập bộ phận hoạt động kiêm nhiệm của Sở thực hiện việc kết nối giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để doanh nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tham mưu UBND tỉnh bổ sung chức năng dự báo cung - cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Bình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

[...]