Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 760/KH-UBND
Ngày ban hành 28/11/2022
Ngày có hiệu lực 28/11/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 760/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 28 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 (gọi tắt là Chương trình) và Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 16/12/2021 của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ sáu (khóa XII) về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo bền vững; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đồng bộ; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện đời sống nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ tập quán, hủ tục lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Phấn đấu thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3,5%/năm; phấn đấu 37 xã (chiếm 51,4%) ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn; 33 thôn (chiếm 50,8%) ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn.

- Trên 80% xã có đường ô tô đến trung tâm xã đạt cấp 6 trở lên; 80% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa.

- Trên 98,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp.

- Phấn đấu đạt 80% số trường, lớp học và 100% trạm y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được xây dựng kiên cố.

- Phấn đấu đạt 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Duy trì 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

- Trên 88% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa; trên 30% thôn có đội văn nghệ (câu lạc bộ) hoạt động thường xuyên, có chất lượng, gắn với bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.

- Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn và những nơi cần thiết, vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho trên 200 hộ. Tập trung giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất cho 314 hộ, đất ở cho 127 hộ, nhà ở cho 983 hộ, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 905 hộ, nước sinh hoạt 5.440 hộ đồng bào DTTS.

- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 100%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt trên 99%, trung học cơ sở đạt trên 95%, trung học phổ thông đạt trên 60%, người từ 15- 60 tuổi đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt trên 90%.

- 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ dân tộc thiểu số có thai được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trong đồng bào dân tộc thiểu số xuống dưới 17%.

- Trên 90% phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số được phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, xử phạt vi phạm hành chính, hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống mua bán người.

- Phấn đấu 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu (ATK) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Đối tượng thực hiện:

a) Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số.

c) Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

d) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn.

[...]