ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 748/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 05
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT NÔNG LÂM
NGHIỆP, THỦY SẢN VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TU ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị năm 2024; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm
2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp,
thủy sản và phát triển nông thôn năm 2024 trên địa bàn tỉnh[1], cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
QUAN ĐIỂM
1. Mục tiêu
Tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện quyết liệt, có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sản xuất nông
lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn năm 2024 theo các Nghị quyết của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum, Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quan điểm
- Quán triệt quan điểm chỉ đạo
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chuyển tư duy sản xuất nông nghiệp
sang tư duy kinh tế nông nghiệp; Sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền
vững; Nông dân thông minh; Cơ cấu lại nền nông nghiệp là động lực, xây dựng
nông thôn mới là nền tảng, nông dân là chủ thể.
- Triển khai thực hiện đạt và
vượt các chỉ tiêu sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
năm 2024.
- Bám sát, nắm bắt địa bàn, hướng
về cơ sở, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất
nông lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn năm 2024; kịp thời tháo gỡ,
khó khăn vướng mắc của các địa phương trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CỤ THỂ
1. Tốc độ tăng trưởng GRDP của
ngành nông nghiệp đạt từ 6,4% trở lên; cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
18-19%.
2. Chỉ tiêu sản xuất trồng trọt:
Diện tích lúa: 22.540 ha; ngô: 4.850 ha; sắn: 38.247 ha; cà phê: 30.549 ha
(trong đó cà phê xứ lạnh: 4.331 ha, trong đó trồng mới 750 ha); cao su: 79.173
ha; mía: 2.000 ha (trong đó trồng mới: 800 ha); cây ăn quả 12.565 ha (trong đó
trồng mới 2.000 ha, gồm: 500 ha sầu riêng, 1.000 ha chanh dây, 100 ha chuối, 80
ha cây có múi, 50 ha dứa, cây ăn quả khác 270 ha); mắc ca 3.966ha (trong đó trồng
mới 500 ha); Sâm Ngọc Linh 2.922 ha (trong đó trồng mới 500 ha); dược liệu khác
9.277 ha (trong đó trồng mới 1.560 ha); sản lượng lương thực 120.857 tấn, cà
phê nhân 69.644 tấn, mủ cao su 97.889 tấn, sắn 608.903 tấn, mía 111.524 tấn.
3. Chỉ tiêu chăn nuôi, thủy sản:
Tổng đàn trâu: 25.000 con; tổng đàn bò: 100.000 con; tổng đàn lợn: 192.600 con;
sản phẩm thịt hơi các loại: 37.300 tấn (trong đó thịt lợn: 24.250 tấn; diện
tích nuôi trồng thủy sản: 934 ha; tổng sản lượng thủy sản: 8.279 tấn (khai
thác: 1.690 tấn; nuôi trồng: 6.589 tấn).
4. Chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp:
Trồng mới trên 3.000 ha rừng; tỷ lệ độ che phủ rừng: 63,85%.
5. Chỉ tiêu nông thôn mới: Phấn
đấu có 53 xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có thêm 05 xã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới trong năm 2024[2]), có thêm
03 xã nông thôn mới nâng cao[3], có thêm 01 xã
nông thôn mới kiểu mẫu (xã Sa Nhơn - huyện Sa Thầy) và huyện Ngọc Hồi đạt chuẩn
huyện nông thôn mới.
6. Sản phẩm OCOP: Xây dựng thêm
01 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia.
7. Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP, PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Về công
tác tuyên truyền, vận động
a) Quán triệt nghiêm túc và đầy
đủ đến toàn thể các cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương nắm, hiểu và xác định rõ
năm 2024 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần trong việc thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết
Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 05 tháng 12 năm 2023 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh[4]; Nghị quyết số
61/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh[5]; Quyết định số 731/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh[6]; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh[7]. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phải xây dựng kế hoạch chi tiết, phân
công lãnh đạo đơn vị trực tiếp và giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cơ quan chuyên
môn, công chức, viên chức tổ chức thực hiện thật sự quyết liệt ngay từ những
ngày đầu của năm 2024 theo phương châm 5 rõ “rõ người, rõ việc, rõ quy trình,
rõ kết quả và rõ trách nhiệm”.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trước ngày 15 tháng 3 năm 2024 và thường xuyên theo dõi, đôn đốc tổ chức
thực hiện.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chính sách lớn bao gồm: thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản;
xây dựng nông nghiệp theo hướng hàng hóa, hiện đại, sản xuất an toàn, hữu cơ,
liên kết theo chuỗi giá trị bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, thực hiện việc chuyển đổi đất
lúa có năng suất, hiệu quả thấp sang cây trồng có thị trường tiêu thụ và hiệu
quả cao hơn.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Công tác
kiểm tra giám sát, đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, đánh giá thực hiện các chỉ tiêu sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản và phát
triển nông thôn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Kinh phí
Bố trí, lồng ghép các kinh phí từ
các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ người dân
mở rộng diện tích cây trồng có giá trị kinh tế cao, phát triển chăn nuôi góp phần
đạt chỉ tiêu đã đề ra.
- Đơn vị chủ trì: Các cơ quan
chủ trì các chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện tại đơn vị,
địa phương
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Công tác
chỉ đạo tổ chức sản xuất
a) Chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương sản xuất vụ Đông Xuân 2023 - 2024 và vụ Mùa năm 2024. Thường
xuyên tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm (nếu có). Tiếp tục theo dõi tình hình
sinh vật gây hại cây trồng, sớm phát hiện để ngăn chặn, xử lý kịp thời không để
lây lan ra diện rộng; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về cấp mã số vùng trồng,
mã số cơ sở đóng gói đối với các loại quả tươi phục vụ cho xuất khẩu và tiêu thụ
trong nước.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương.
- Đơn vị phối hợp: các sở ngành
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Xây dựng một số mô
hình khuyến nông, khuyến lâm có hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội của tỉnh, tạo sự đột phá, điển hình trong sản xuất nông nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành việc xây dựng Kế hoạch trước ngày 15 tháng 3 năm 2024 và tổ chức thực hiện
trong năm, cụ thể theo từng loại cây trồng vật nuôi và địa bàn.
c) Tập trung nâng cao hiệu
quả chất lượng sản xuất nông nghiệp và tăng hệ số sử dụng đất gắn với cơ cấu
cây trồng theo hướng phát triển vùng trồng tập trung, theo tiêu chuẩn VietGAP
và gắn với thị trường tiêu thụ bền vững; tăng cường công tác quản lý chất lượng
giống cây trồng trong nông nghiệp, phân bón, vật tư nông nghiệp; xác định nhu cầu
của từng loại giống để có kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho phù hợp với từng địa
phương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên
d) Hướng dẫn các hộ gia
đình, các cơ sở chăn nuôi ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống có năng suất
và chất lượng cao, tuyên truyền, tập huấn về công tác phát triển chăn nuôi an
toàn sinh học, chăn nuôi VietGAHP, chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh
và các văn bản quy định của pháp luật về chăn nuôi đến các tổ chức, cá nhân có
hoạt động chăn nuôi; triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh, phòng, chống đói rét cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh; theo dõi chặt chẽ
tình hình dịch bệnh tại cơ sở nhằm sớm phát hiện và xử lý kịp thời khi có dịch
bệnh xảy ra, không để lây lan ra diện rộng, giảm tối đa thiệt hại cho người
chăn nuôi; tăng cường giám sát các địa phương trong việc triển khai công tác
tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương.
- Đơn vị phối hợp; các sở,
ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
đ) Tổ chức chức rà soát,
thống kê tổng đàn trâu, bò (kể cả bê, nghé) trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2024 về triển
khai các biện pháp phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh động vật trên
địa bàn tỉnh năm 2024; Ưu tiên bố trí kinh phí từ các nguồn hỗ trợ phát triển sản
xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay giảm nghèo và nguồn vốn
hợp pháp khác để hỗ trợ người dân phát triển chăn nuôi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương
- Đơn vị phối hợp; các sở,
ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
e) Tiếp tục thực hiện tốt
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường tuần tra, kiểm tra, nắm
bắt xử lý thông tin để sớm phát hiện, ngăn chặn kịp thời tình trạng vi phạm Luật
lâm nghiệp; tăng cường công tác quản lý chất lượng giống cây trồng rừng và dược
liệu, đặc biệt lưu ý công tác quản lý giống sâm Ngọc Linh; thực hiện đúng các
quy định trong việc xác nhận nguồn gốc, xuất xứ để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ; tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát các tổ chức kinh tế được giao rừng, cho thuê rừng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
g) Triển khai có hiệu quả
nội dung đầu tư hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu quý (thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi).
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân
dân huyện Tu Mơ Rông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
h) Phối hợp với một số
doanh nghiệp lớn để triển khai các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với
tiêu thụ, chế biến sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, Liên minh Hợp tác xã.
- Thời gian thực hiện: Ban hành
Kế hoạch thực hiện trong tháng 02 năm 2024 và tổ chức thực hiện trong năm.
i) Tổ chức rà soát, đánh
giá tổng thể các hồ chứa, đập thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh để tham mưu xây dựng đề
án quản lý công trình thuỷ lợi. Theo dõi mực nước các hồ chứa trên địa bàn tỉnh
để tham mưu điều tiết tích trữ nước đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp. Theo
dõi diễn biến tình hình thời tiết xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
phòng chống thiên tai năm 2024. Thực hiện công tác chỉ đạo về phòng chống thiên
tai, ứng phó với sự cố do thiên tai gây ra; xây dựng kế hoạch phương án Phòng,
chống hạn trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương.
- Đơn vị phối hợp : Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm
2024.
k) Tiếp tục triển khai
thực hiện tốt Kế hoạch khuyến nông năm 2024, trong đó cần quan tâm các đối tượng
cây trồng, vật nuôi theo chỉ tiêu kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2024; hướng
dẫn, thành lập các tổ khuyến nông cộng đồng thuộc Đề án thí điểm xây dựng vùng
nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
giai đoạn 2022 - 2025[8], Đề án Nâng cao hiệu quả
hoạt động công tác khuyến nông trên cơ sở kiện toàn mô hình Tổ khuyến nông cộng
đồng[9] và Tổ khuyến nông cộng đồng cấp xã theo
tiêu chí xây dựng nông thôn mới hoạt động có hiệu quả; tiếp tục thực hiện có hiệu
quả hỗ trợ tỉnh Sê Kông phát triển cây cà phê.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban
ngành thuộc tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
l) Triển khai các giải
pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã
kiểu mới hoạt động có hiệu quả, bền vững, tham gia vào chuỗi liên kết tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp. Đôn đốc các đơn vị, địa phương đẩy mạnh chương trình hỗ
trợ phát triển sản xuất (trong đó tập trung các đối tượng hỗ trợ phát triển các
cây con như: sầu riêng, chanh dây, cà phê xứ lạnh, trâu, bò…); theo dõi, hướng
dẫn thực hiện Kế hoạch số 1277/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2023 về phát triển,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ cây ăn quả, dược liệu và mô hình Hội quán trên địa
bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền,
chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ngành có liên quan thuộc tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
m) Triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu chọn,
tạo giống chất lượng, kháng bệnh, có giá trị kinh tế cao, phục vụ chế biến và
tiêu thụ. Khuyến khích các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, cá nhân
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng và làm chủ các công nghệ sản xuất, chế biến
nông sản đặc biệt là dược liệu, trái cây.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
n. Tăng cường công tác
xúc tiến thương mại để hỗ trợ các doanh nghiệp nông lâm nghiệp mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức khảo sát, tìm kiếm thị trường; tham gia hội chợ, triển
lãm; hội nghị, hội thảo về xúc tiến thương mại để đưa nông sản, sản phẩm OCOP của
tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho doanh
nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
5. Đối với
chi tiết từng chỉ tiêu cụ thể
a) Chỉ tiêu trồng trọt: Trồng
mới 2.000 ha cây ăn quả (trong đó: 500 ha sầu riêng[10], 1.000 ha[11] chanh dây, 100
ha chuối, 80 ha cây có múi, 50 ha dứa, 270 ha cây ăn quả khác); Trồng mới 500
ha cây Mắc ca, 800 ha mía, 750 ha cà phê xứ lạnh.
a.1) Công tác chuẩn bị đất: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện rà soát quỹ đất có khả
năng phát triển để vận động Nhân dân trồng mới năm 2024 đảm bảo phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
thực hiện chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng đối với những diện tích kém hiệu quả
sang trồng cây cà phê xứ lạnh, cây ăn quả và mía đường, mắc ca.
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: hoàn
thành để thực hiện việc gieo trồng theo đúng lịch thời vụ của từng loại cây trồng.
a.2) Công tác chuẩn bị giống,
vật tư: Sử dụng một số bộ giống cây ăn quả và mía đường, mắc ca sinh trưởng
và phát triển tốt, năng suất cao, kháng bệnh; đảm bảo việc sản xuất, kinh
doanh, sử dụng các loại giống cây trồng theo đúng quy định của Luật Trồng trọt
năm 2018, Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về
giống cây trồng và canh tác.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, liên hệ, giới thiệu, khuyến cáo các huyện thành phố trong
việc tuyên truyền, vận động người dân sử dụng các loại giống mía, cây ăn quả, mắc
ca, cà phê xứ lạnh đảm bảo nguồn gốc, chất lượng, năng suất, hiệu quả kinh tế
cao. Đảm bảo phải đủ số lượng giống phục vụ nhu cầu trồng mới của người dân.
- Ủy ban nhân dân các huyện
thành phố chủ trì, tổ chức thực hiện tại địa phương đảm bảo theo hướng dẫn của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lồng ghép, bố trí nguồn vốn hỗ trợ từ
các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ đảm
bảo đầy đủ giống, vật tư cho người dân trên địa bàn.
+ Thời gian thực hiện:
. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Hoàn thành trước ngày 15 tháng 3 năm 2024.
. Các huyện thành phố: thực hiện
thường xuyên, theo tiến độ và lịch thời vụ từng cây trồng.
c) Công tác tập huấn kỹ thuật
trồng và chăm sóc, chế biến và thu hoạch
Áp dụng theo các quy định, hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan chuyên môn có
liên quan.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, hướng dẫn các huyện thành phố thực hiện đảm bảo theo đúng
quy định và phù hợp với từng địa bàn.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: chủ trì, tổ chức thực hiện tại địa phương đảm bảo theo hướng dẫn của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan chuyên môn có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố triển khai
thực hiện công tác tập huấn phải đảm bảo theo đúng quy định, hướng dẫn và theo
lịch thời vụ của từng loại cây trồng của từng địa phương để người dân phải nắm
được quy trình kỹ thuật trước khi thực hiện.
b) Tổng đàn trâu đạt 25.000
con, tổng đàn bò đạt 100.000 con, tổng đàn lợn: 192.000 con; diện tích nuôi trồng
thủy sản đạt 934ha
b.1) Công tác chuẩn bị giống,
vật tư: Sử dụng các giống mới, có năng suất cao, chất lượng, có nguồn gốc
và xuất xứ từ các cơ sở đã được chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh và có giấy
kiểm dịch theo quy định, triển khai thực hiện việc đảm bảo công tác tiêm phòng
vắc xin, công tác khử trùng tiêu độc môi trường phòng chống dịch bệnh theo quy
định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, liên hệ, giới thiệu, khuyến cáo các huyện thành phố trong
việc tuyên truyền, vận động người dân sử dụng các giống vật nuôi, thủy sản đảm
bảo nguồn gốc, chất lượng, năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Đảm bảo phải đủ số
lượng giống phục vụ nhu cầu chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của người dân.
- Ủy ban nhân dân các huyện
thành phố chủ trì, tổ chức thực hiện tại địa phương đảm bảo theo hướng dẫn của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lồng ghép, bố trí nguồn vốn hỗ trợ từ
các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ đảm
bảo đầy đủ giống, vật tư cho người dân trên địa bàn.
b.2) Công tác tập huấn hướng
dẫn kỹ thuật: Tăng cường tuyên truyền, vận động người chăn nuôi áp dụng các
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi, tổ chức tập huấn hướng dẫn
chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, hướng dẫn các huyện thành phố thực hiện đảm bảo theo đúng
quy định và phù hợp với từng địa bàn.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: chủ trì, tổ chức thực hiện tại địa phương đảm bảo theo hướng dẫn của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thời gian thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố thực hiện
công tác tập huấn phải đảm bảo theo đúng quy định, hướng dẫn và theo lịch thời
vụ của từng loại cây trồng của từng địa phương để người dân phải nắm được quy
trình kỹ thuật trước khi thực hiện.
c) Trồng mới rừng đạt trên
3.000 ha, 500 ha Sâm Ngọc linh, 1.560 ha cây dược liệu khác; tỷ
lệ độ che phủ rừng (có tính cây cao su) trên 63,85%
c.1) Công tác chuẩn bị đất
- Các địa phương triển
khai thực hiện rà soát đất cơ cấu cho lâm nghiệp chưa có rừng để triển khai trồng
rừng năm 2024; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; rà soát đất trống đúng đối tượng theo quy định để
xây dựng dự án trồng rừng thay thế và tổ chức thực hiện. Tổ chức kiểm tra các
đơn vị, địa phương thực hiện trồng dặm, chăm sóc các diện tích rừng đã trồng từ
năm 2021, 2022, 2023 và cây phân tán đã trồng đảm bảo thành rừng theo quy định,
nhất là đối với các địa bàn có tỷ lệ diện rừng trồng sống thấp; chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn triển khai ngay công tác chuẩn bị đất phục vụ phát triển dược
liệu đảm bảo đạt và vượt kế hoạch giao, thực hiện việc giao đất khoán rừng để hộ
gia đình, cộng đồng trồng các loại dược liệu dưới tán rừng như Sa Nhân, Thảo quả;
bố trí đủ đất nông nghiệp để trồng các loài cây dược liệu ngắn ngày như nghệ, gừng,
sả…; hỗ trợ trồng rừng sản xuất bằng các loại cây đa mục đích như Quế, Sơn
Tra...
- Rà soát diện tích rừng trồng
giai đoạn trước đây đủ tiêu chí thành rừng cập nhật vào diễn biến rừng. Rà soát
diện tích đất trống trạng thái ĐT2[12] trên kết
quả kiểm kê rừng năm 2014 đã phục hồi rừng tự nhiên đủ tiêu chí thành rừng cập
nhật vào diễn biến rừng để đạt được mục tiêu độ che phủ rừng 63,85%.
c.2) Công tác chuẩn bị giống:
Rà soát, cung cấp các loại giống theo quy định tại Nghị định số
27/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng
lâm nghiệp; khẩn trương xây dựng hồ sơ trồng rừng, hồ sơ mua cây giống cấp cho
người dân tham gia trồng rừng theo đúng quy định.
* Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng; các Công ty
TNHH MTV lâm nghiệp; và các doanh nghiệp trồng Sâm Ngọc Linh, dược liệu các loại.
* Đơn vị phối hợp: Các sở,
ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hoàn
thành để thực hiện việc gieo trồng theo đúng lịch thời vụ của từng loại cây trồng.
d) Phấn đấu năm 2024 có 53
xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có thêm 05 xã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới trong năm 2024), có thêm 03 xã nông thôn mới nâng
cao, có thêm 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu (xã Sa Nhơn - huyện Sa Thầy)
và huyện Ngọc Hồi đạt chuẩn huyện nông thôn mới;
Xây dựng kế hoạch ra quân phát
động phong trào xây dựng nông thôn mới năm 2024; tổ chức thẩm định và công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu. Tập trung nguồn lực cho các xã có kế hoạch về đích nông
thôn mới, các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu trong năm 2024.
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới theo chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện
các nội dung có liên quan.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ngành được phân công tại Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đơn vị, địa
phương trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
năm 2024
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
đ) Xây dựng thêm 01 sản phẩm
tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia
Xây dựng kế hoạch phát triển sản
phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh năm 2024, trong đó xác định mục tiêu có ít nhất 01
sản phẩm OCOP 5 sao; tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình quản lý, phát triển sản
phẩm sản OCOP; tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP theo quy định.
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới theo chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện
các nội dung có liên quan.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ngành được phân công tại Kế hoạch số 980/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên
địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên
e) Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94%
Tăng cường công tác quản lý, đầu
tư, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; tổ chức
bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định tại Nghị
định số 43/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ; tiếp tục tuyên
truyền, vận động người dân sử dụng nước sạch; thực hiện tốt công tác bảo vệ nguồn
nước, công trình cấp nước sạch nông thôn; triển khai các nội dung liên quan đến
xây dựng “Định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động quản lý, khai thác và vận
hành các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum”.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng
nhiệm vụ được giao chủ trì thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền, chức năng của
đơn vị, địa phương.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch
chi tiết để tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ tại kế hoạch này[13]. Đồng thời, định kỳ hằng tháng (trước ngày 15)
tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này, gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày
20 hằng tháng.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản và phát triển
nông thôn năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung tổ chức triển
khai thực hiện đảm bảo hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
[1] Theo đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 598/SNN-KH ngày 22 tháng
02 năm 2024 về việc tham mưu Kế hoạch triển khai nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo sản
xuất nông lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn năm 2024.
[2] Xã Đăk Long -
huyện Đăk Hà; xã Đăk Choong - huyện Đăk Glei; xã Hơ Moong - huyện Sa Thầy; xã
Ia Tơi - huyện Ia H’Drai; xã Măng Ri - huyện Tu Mơ Rông.
[3] Xã Ia Dom -
huyện Ia H’Drai; xã Đăk Ngọk - huyện Đăk Hà; xã Pờ Y - huyện Ngọc Hồi.
[4] Về lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng đảng và hệ thống
chính trị năm 2024.
[5] Về phương hướng,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024.
[6] Về việc giao
chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2024.
[7] Về triển khai
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; dự toán ngân sách.
[8] Quyết định số
1088/QĐ-BNN-KTHT ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
[9] Quyết định
1094/QĐ-BNN-KTHT ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
[10] Gồm: Thành
phố Kon Tum: 60 ha; Đăk Hà: 50 ha; Đăk Tô: 60 ha; Đăk Glei: 10 ha; Ngọc Hồi: 70
ha; Kon Rẫy: 50 ha; Kon Plông: 10 ha; Sa Thầy: 60 ha; Tu Mơ Rông: 10 ha; Ia
H’Drai: 120 ha.
[11] Gồm: Thành
phố Kon Tum: 250 ha; Đăk Hà: 170 ha; Đăk Tô: 140 ha; Đăk Glei: 20 ha; Ngọc Hồi:
100 ha; Kon Rẫy: 70 ha; Sa Thầy: 200 ha; Tu Mơ Rông: 30 ha; Ia H’Drai: 20 ha.
[12] Đất trống có
cây gỗ tái sinh.
[13] Hoàn thành
trước ngày 15 tháng 3 năm 2024.