Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024

Số hiệu 72/KH-UBND
Ngày ban hành 25/03/2024
Ngày có hiệu lực 25/03/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Hoàng Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2024

Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030 và xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 31/TTr-SLĐTBXH ngày 20/3/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh năm 2024, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nhằm tăng cường quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và chương trình liên quan tới bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025.

b) Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; các quy định của Nhà nước về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhằm thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thay đổi hành vi, thực hiện bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.

c) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới; tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

2. Yêu cầu: Từng bước nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, giảm dần số vụ bạo lực trên cơ sở giới.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện

a) Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và các chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới có liên quan theo phạm vi chức năng của ngành, đơn vị, địa phương. Đặc biệt, đối với các Sở, ngành, cơ quan được giao nhiệm vụ cụ thể trong Chiến lược và Chương trình nêu trên cần rà soát, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021 - 2023, dự báo khả năng, kết quả thực hiện đến năm 2025 để có các giải pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện nhằm đặt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.

b) Quan tâm bố trí nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.

c) Tiếp tục rà soát, đánh giá các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đã và đang được triển khai để nâng cao hiệu quả hoạt động, tiếp tục duy trì, nhân rộng các mô hình ở những địa bàn, lĩnh vực còn tình trạng bất bình đẳng giới hoặc nguy cơ xảy ra bạo lực trên cơ sở giới. Chủ động bố trí kinh phí, khuyến khích huy động các nguồn lực để duy trì và nhân rộng các mô hình hoạt động hiệu quả.

2. Đẩy mạnh truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới

a) Tích cực xây dựng, triển khai công tác truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số; khuyến khích phát triển truyền thông bằng tiếng dân tộc thiểu số, phù hợp với từng địa bàn, đối tượng cụ thể.

b) Mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và nhiều hình thức khác; thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào các buổi sinh hoạt của địa phương và trong trường học, các doanh nghiệp; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đăng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội.

c) Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới trong Nhân dân, quan tâm đến việc tiếp cận của các nhóm người yếu thế; mở rộng, đẩy mạnh công tác giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em; thu hút sự tham gia của nam giới, trẻ em trai trong thực hiện bình đẳng giới.

d) Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực triển khai thực hiện Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2024 hiệu quả, sáng tạo, thích ứng với điều kiện, tình hình cụ thể.

đ) Tăng cường tuyên truyền, giới thiệu về các mô hình, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới của Việt Nam.

3. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới

a) Đề cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong chỉ đạo và triển khai công tác bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Trong đó, chú trọng công tác phối hợp liên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng, triển khai và thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới.

b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ từ tỉnh tới cơ sở. Tổ chức tập huấn kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng lồng ghép giới; kỹ năng phân tích, sử dụng số liệu tách biệt giới trong một số nội dung về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; kỹ năng quản lý xung đột trong hôn nhân gia đình và kỹ năng phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

c) Nâng cao chất lượng công tác lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.

d) Tổ chức học tập, tham vấn kinh nghiệm về các mô hình bình đẳng giới và các hoạt động bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ tại một số tỉnh, thành có mô hình hay, sáng tạo.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về bình đẳng giới thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý; kịp thời xác minh, báo cáo những vấn đề, vụ việc đột xuất liên quan đến công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các cấp để phối hợp giải quyết.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực hợp pháp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác bình đẳng giới

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác bình đẳng giới (có số liệu tách giới).

[...]