ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 710/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 17
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI
NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Nhằm chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết
số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về phát triển thị trường
lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi
nhanh kinh tế - xã hội (Nghị quyết số 06/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững
theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng địa phương trong tỉnh
làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội; trong đó triển khai các giải
pháp đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đầu tư mạnh mẽ vào con người, trọng
tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân
tài, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, chủ động thích ứng với xu hướng già
hóa dân số và sẵn sàng cho Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phát triển việc làm bền vững, việc làm xanh gắn với
quy hoạch kinh tế - xã hội và bố trí đầu tư; tăng cường các hình thức tín dụng
để phát triển việc làm; quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế tham gia vào thị trường
lao động.
- Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đáp ứng quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đẩy mạnh việc đổi mới hình thức
đào tạo, thu hút đầu tư trong và ngoài nước về đào tạo; có chính sách từng bước
phổ cập nghề cho thanh niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp
trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành,
địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành,
nghề phù hợp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong quản lý nguồn nhân lực và tổ chức vận hành các yếu tố của thị trường
lao động để có sự đột phá trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động của thị
trường lao động.
2. Yêu cầu: Việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp tại Kế hoạch phải bám sát nội dung Nghị quyết số 06/NQ-CP và phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương. Quá trình triển khai thực hiện phải có sự
phân công nhiệm vụ cụ thể và tăng cường sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các
Sở, ngành và chính quyền các cấp trong triển khai thực hiện Nghị quyết số
06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thị trường lao động phát triển linh hoạt, hiện đại,
hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu tố của thị trường lao động được phát triển
đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị
trường lao động được nâng cao. Thị trường lao động đóng vai trò chủ động trong
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết
nối thị trường lao động trong tỉnh với thị trường lao động ngoài tỉnh, trong
khu vực và trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2025:
- Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản khoảng 61,6%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
trên 6,5%/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 44%; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Chỉ số lao động có kiến thức chuyên môn trong Chỉ
số đổi mới, sáng tạo thuộc nhóm tỉnh trung bình khá theo hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương.
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới
3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ thất nghiệp thanh niên
thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn dưới
6%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm xã hội đạt 30%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1,2% lực lượng lao động trong độ tuổi;
25% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh
giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Rà soát sửa đổi các quy định
của pháp luật, đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động đúng hướng, tập
trung vào các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, bao gồm:
- Quy hoạch, đầu tư phát triển Trung tâm dịch vụ việc
làm tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả
đóng vai trò đầu mối thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản
trị thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; xây dựng, đề xuất mô hình liên kết vùng trong đào tạo,
cung ứng nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng nguồn
nhân lực, quản trị, vận hành thị trường lao động và tháo gỡ khó khăn để tạo điều
kiện cho người lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham gia học
nghề và các hoạt động giao dịch việc làm, người sử dụng lao động dễ tiếp cận
cung lao động.
- Tập trung đào tạo nghề, tạo việc làm để phát triển
thị trường lao động ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
2. Phục hồi và ổn định thị trường
lao động
- Chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa các
chính sách phát triển thị trường lao động với các thị trường khác để giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, trong đó có cung -
cầu lao động.
- Rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng
ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối, cung ứng lao động. Đặc biệt
là đánh giá nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có dự án và đang
nghiên cứu đầu tư vào tỉnh Kon Tum.
- Rà soát, đánh giá, sắp xếp tổ chức, đầu tư nâng
cao năng lực của hệ thống cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo
hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, đào tạo,
đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc thích ứng với những biến động
bất thường.
3. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững
và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động.
a) Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành
kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình,
đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động
yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia thị
trường lao động, có việc làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để
tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc
làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng
yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên bố trí vốn cho
Ngân hàng Chính sách xã hội có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương
trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần
phát triển thị trường lao động bền vững.
- Tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất kinh
doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để
thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang
lao động chính thức.
b) Tập trung thực hiện các giải pháp để phân
luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Triển khai các điều kiện đảm bảo hiệu quả việc
phân luồng, liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thúc đẩy xã hội học
tập, học tập suốt đời trong cộng đồng.
- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều
kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao; triển
khai hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư cho đào tạo
nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp bảo đảm hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; lựa chọn các ngành, nghề trọng điểm và
trường được lựa chọn ngành nghề trọng điểm phù hợp với từng thời kỳ; đẩy mạnh
chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp nhằm triển
khai các hoạt động đào tạo trên môi trường số, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và đa dạng hóa phương thức tổ chức quá trình dạy học.
c) Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp thời nhân lực
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
- Rà soát, đánh giá năng lực hệ thống các cơ sở đào
tạo; tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo,
nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực lượng lao động,
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của thị trường lao
động nói chung.
- Tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong
kết nối giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; thí điểm mô hình đào tạo tại
doanh nghiệp, trong khu công nghiệp bảo đảm phù hợp đối với đặc điểm, tính chất
và điều kiện sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
FDI.
- Tập trung đào tạo nghề nghiệp cho người lao động
trước, trong và sau quá trình tham gia thị trường lao động; cả về số lượng, chất
lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, nhất là
các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ và đào tạo các chuyên ngành mới
trong chuyển đổi số; tổ chức thực hiện các giải pháp phù hợp để phân luồng học
sinh, sinh viên, hướng tới phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và cơ cấu
phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế.
- Thiết lập mạng lưới thông tin của những người lao
động đi làm việc ở nước ngoài trở về để thu hút vào làm việc cho các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam.
d) Phát triển hệ thống kết nối cung - cầu lao
động, công tác dự báo cung- cầu lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động
với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động hiện đại,
đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký
doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo
nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình
độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các
ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ năng tương
lai.
- Quản lý cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống
quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được tình trạng lao động,
việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia thị trường lao động, làm cơ
sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao động, việc làm, an sinh
xã hội.
đ) Hỗ trợ phát triển mạng lưới an sinh và bảo
hiểm cho người lao động
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp
cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức hưởng thụ;
đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành
chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh
tự nguyện.
- Tổ chức cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp
lý cho người lao động khi tham gia thị trường lao động.
- Thúc đẩy và phát huy vai trò trung tâm của tổ chức
Công đoàn trong thu hút người lao động và tổ chức của người lao động gia nhập
Công đoàn Việt Nam, phát triển thành viên, nâng cao hiệu quả công tác đối thoại,
thương lượng bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp để thu hút, tăng
cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp,...cho người lao động; đổi mới chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng
tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham gia hiệu quả vào
thị trường lao động; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp
hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương
trình an sinh tự nguyện.
- Nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc,
sinh hoạt của người lao động; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe người lao động; trước mắt tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhà ở
và hạ tầng xã hội khác cho người lao động, chính sách hỗ trợ tín dụng để giải
quyết vấn đề về chỗ ở cho người lao động.
- Đẩy nhanh việc xây dựng, tích hợp hệ thống thông
tin để xác định, định danh làm căn cứ hỗ trợ xã hội đối với người lao động
thông qua xác định mã định danh công dân (thẻ Căn cước công dân).
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài
xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về
ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội
khác cho người lao động.
4. Công tác truyền thông
- Nâng cao nhận thức, nhất là người đứng đầu về vai
trò, tầm quan trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu
quả để đảm bảo và phát triển thị trường lao động bền vững.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền bài bản,
kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động
và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị
trường lao động.
5. Kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách trung ương và địa phương cấp hằng
năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nguồn tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển
giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum[1]; Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030[2]; Đề án thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030[3] đảm bảo phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
+ Triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường
lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh[4]; Kế hoạch thu thập, lưu trữ,
tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh[5]; Chỉ đạo Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh tăng cường tổ chức các ngày việc làm, các phiên giao
dịch việc làm tại các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn để phát triển thị
trường lao động, kết nối cung - cầu giữa doanh nghiệp và người lao động; gắn kết
nối cung, cầu thông qua sàn giao dịch việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động tìm việc làm với các doanh nghiệp tuyển dụng lao động; tiếp tục đẩy mạnh,
ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường kết nối với người lao động, người sử dụng
lao động.
+ Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội; thực hiện có hiệu quả các chính
sách bảo hiểm xã hội, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài
xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động; đặc biệt về
ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội
khác cho người lao động.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và các
quy định của pháp luật có liên quan, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và
Đào tạo nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét có chính sách hỗ trợ học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (khi
đảm bảo điều kiện) nhằm góp phần thực hiện tốt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương
triển thực hiện; tổng hợp báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu) tình
hình thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
và các Bộ, ban, ngành liên quan theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương,
đơn vị có liên quan tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025” trên địa bàn tỉnh[6]; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và bảo đảm quyền lợi của học
sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
nhất là đối với con em công nhân lao động.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương và cộng
đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh[7]; Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025[8];
Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2035, tầm nhìn đến năm
2045[9].
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh triển khai các
hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc
tiến đầu tư, thu hút đầu tư vào tỉnh; phát huy vai trò của Tổ kết nối doanh
nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp[10] trong thực hiện
gắn kết hợp tác giữa 3 nhà “Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp” trong các
hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
4. Sở Xây dựng: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ,
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân lao động, nhất là nhà ở cho lao động
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Sở Tài chính: Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối trong dự toán chi sự nghiệp
đảm bảo xã hội giao hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 353/KH-UBND ngày 13 tháng 02
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn giai đoạn 2022-2025.
- Phối hợp các cơ quan chủ quản Chương trình Mục
tiêu quốc gia và các đơn vị, địa phương hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổ chức
kiểm tra giám sát việc triển khai công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn trên địa bàn.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động,
kịp thời cung cấp thông tin về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo, tạo được
sự quan tâm, đồng thuận và huy động toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo
dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường
lao động.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh: tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, chính
sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao động và
các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho
người lao động.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Quan tâm chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho đoàn viên, người lao động; đặc biệt đoàn viên, người lao động có hoàn
cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất” được phê duyệt tại Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm
2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017.
- Tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là
công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ, quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đảng của đoàn viên và người lao động.
- Triển khai hiệu quả phong trào thi đua học tập, rèn
luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công nhân lao động.
10. Đề nghị Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
- Chủ động tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp; kịp thời phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin, tuyên
truyền, vận động doanh nghiệp chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về
lao động, việc làm; quan tâm đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ kỹ năng
nghề cho người lao động; tăng cường thương lượng, đối thoại giữa các bên trong
quan hệ lao động.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa
phương, chủ động xây dựng Kế hoạch và cân đối ngân sách cấp huyện theo phân cấp
để thực hiện theo quy định.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh[11],
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh[12]
và công tác bảo đảm việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện
làm việc của công nhân lao động[13] tại địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan triển
khai thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động
linh hoạt, hiệu quả, hiện đại, bền vững và hội nhập.
- Vận động, khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh
doanh (hộ kinh doanh) trên địa bàn: đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức
doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao động phi
chính thức sang lao động chính thức.
- Tiếp tục tạo điều kiện cho người lao động tham
gia các hoạt động giao dịch việc làm, tiếp cận thông tin về thị trường lao động
việc làm, để doanh nghiệp dễ tiếp cận cung lao động, nâng cao chất lượng lao động;
hằng năm căn cứ nhu cầu thực tiễn của địa phương, rà soát xây dựng kế hoạch đào
tạo nghề, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và đảm bảo giải quyết việc làm
cho lao động sau đào tạo.
- Hằng năm, xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo tổ chức
triển khai công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
trên địa bàn quản lý; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu thập và chịu trách
nhiệm về kết quả thu thập, tổng hợp thông tin cung - cầu lao động tại địa
phương[14].
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương khẩn
trương triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12)
và đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo chung. Quá trình thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc; các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh-Y Ngọc (đ/b);
- Liên đoàn lao động tỉnh;
- Các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Thông
tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ (t/h);
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh (t/h);
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, các PCVP UBND tỉnh;
+ Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
+ Các Phòng: KTTH, HTKT, NN&TNMT;
- Lưu: VT.KGVX.NTMD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
[1] Tại Kế hoạch số 2312KH-UBND ngày 23 tháng 7
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[2] Tại Kế hoạch số 3921/KH-UBND ngày 17 tháng
11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[3] Quyết định số 248/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 3
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[4] Tại Kế hoạch số 1697/KH-UBND ngày 26 tháng 5
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[5] Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
[6] Kế hoạch số 3188/KH-UBND ngày 14/11/2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn
tỉnh Kon Tum. Công văn số 1717/UBND-KGVX ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 3188/KH-UBND
ngày 04/11/2018 của UBND tỉnh
[7] Tại Kế hoạch số 462/KH-UBND ngày 18 tháng 02
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[8] Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Quyết định số 456/QĐ-UBND ngày 26/5/2021.
[9] Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Quyết định số 1296/QĐ-UBND ngày 24/12/2020.
[10] Thành lập theo Quyết định số 531/QĐ-UBND
ngày 21/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[11] Tại Kế hoạch số 1697/KH-UBND ngày 26 tháng
5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[12] Tại Kế hoạch số 462/KH-UBND ngày 18 tháng
02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[13] Tại Công văn số 2418/UBND-KGVX ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[14] Theo Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 04 tháng
8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị
trường lao động trên địa bàn tỉnh.