ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2312/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 20
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Triển khai thực hiện Quyết định
số 2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
(Chiến lược); Công văn số 1120/BLĐTBXH-TCGDNN ngày 13 tháng 4 năm 2022 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai thực hiện Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược
trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Phát triển giáo dục
nghề nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hình thành, phát triển nguồn
nhân lực trực tiếp có chất lượng, có trình độ kỹ năng nghề cao, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
2. Phát triển giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum được thực hiện theo hướng mở, linh hoạt,
hiệu quả, chú trọng cả quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; bám sát nhu cầu thị
trường lao động gắn kết với việc làm, an sinh xã hội và phát triển bền vững;
phát huy tối đa năng lực người học, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
3. Phát triển giáo dục
nghề nghiệp là trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh; được chủ trọng trong các kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Việc xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chiến lược cần xác định mục tiêu, giải pháp phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương; phân công nhiệm vụ cụ thể để các đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện và làm căn cứ để đánh giá việc triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình
độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng
tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất
lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau đào tạo có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày
càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh trong từng giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành,
nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất
lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; góp phần
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 44%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 35-40% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%.
- Giải quyết từ 80% trở lên nhu
cầu học nghề của người khuyết tật còn khả năng lao động.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
b) Đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
có bằng cấp, chứng chỉ đạt 52% trở lên.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 45-50% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Giải quyết từ 90% trở lên nhu
cầu học nghề của người khuyết tật còn khả năng lao động.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của tỉnh; có năng lực cạnh tranh vượt trội
ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai hiệu quả Khung
trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và khung trình
độ kỹ năng nghề quốc gia.
- Thực hiện cơ chế, chính sách
thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia
hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo
nghề tại nơi làm việc.
- Thu hút, tuyển dụng cán bộ quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về giáo dục nghề nghiệp ở vùng đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới đồng thời bảo đảm yếu
tố bình đẳng giới.
- Thực hiện cơ chế chính sách
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia,
người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới; chính
sách ưu đãi đối với nhà giáo thuộc vùng đặc biệt khó khăn, biên giới. Thực hiện
chính sách khuyến khích, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật, nghệ
nhân, người có kỹ năng nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia
đào tạo nghề.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
các chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực,
ngành, nghề trọng điểm; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc
thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động
nữ, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và bộ đội xuất ngũ;... chính sách về
bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp
cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.
- Thực hiện cơ chế, chính sách
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc
có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công nghiệp, thiên tai, dịch bệnh...
được tham gia học nghề. Triển khai đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam
khi có hướng dẫn từ Trung ương.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và
từng bước phổ cập nghề cho thanh niên1.
- Thực hiện cơ chế, chính sách
khuyến khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng.
- Củng cố, tổ chức mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng linh hoạt, dễ tiếp cận, đa dạng về loại
hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ,
đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp. Khuyến khích phát
triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đào tạo nghề cho người khuyết tật ở các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh thực
hiện tuyển sinh, đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề của người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm, tạo động
lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng
đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý các cấp. Nghiên cứu
và áp dụng khung bảo đảm chất lượng chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia
khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Triển khai các giải pháp gắn
kết giữa các doanh nghiệp, tập đoàn có dự án đầu tư lớn trên địa bàn tỉnh với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để thực hiện các hoạt động giáo dục nghề nghiệp
nhằm phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề và tạo việc làm bằng nhiều hình
thức.
2. Đẩy
nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Chuyển biến căn bản nhận thức
và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai đồng bộ hạ tầng số
bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh, địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát
triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ
liệu mở quốc gia.
- Xây dựng, cập nhật các nền tảng
số, kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo có khả năng triển
khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong giáo dục nghề
nghiệp.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật
chất thiết bị
- Phát triển các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp theo hướng đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định mức
kinh tế - kỹ thuật về đào tạo; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các
ngành, nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng. Tăng cường gắn kết với doanh
nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô
hình “nhà trường thông minh, hiện đại”, “nhà trường xanh”.
c) Đổi mới chương trình,
phương thức đào tạo
- Xây dựng, cập nhật chương
trình đào tạo đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt
Nam. Thực hiện theo quy định về đổi mới quy trình, phương pháp phát triển
chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín
chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối
thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công
nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình
đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học
ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình
đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức
đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học
nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người
lao động. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp.
- Thực hiện thí điểm, triển
khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu
cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững,
bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Đổi mới, đa dạng phương thức
kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển
khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học
tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước theo hướng dẫn.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng
đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ
năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
3. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà
giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng
kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp, phương pháp dạy học hiện đại cùng
kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo.
- Thực hiện công nhận kỹ năng,
trình độ đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành nghề khác chuyển sang
làm giáo viên, giảng viên. Phát triển, thu hút đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia,
người lao động có tay nghề cao đủ năng lực tham gia vào các lớp đào tạo nghề dưới
3 tháng tại địa phương2.
- Triển khai các các cộng đồng,
mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề
trong giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại,
đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ.
- Tạo điều kiện cho cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
các cấp, đặc biệt ở cấp địa phương được tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực.
4. Gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng và thực thi cơ chế hợp
tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở
hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh
và thị trường lao động theo từng vùng, địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng,
trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động
bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp. Phát huy vai trò của Tổ kết nối
doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp3
trong thực hiện gắn kết hợp tác giữa 3 nhà “Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh
nghiệp4” trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Hỗ trợ kỹ thuật cho doanh
nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy
trình5, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ
liệu, thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo
nghề nghiệp đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên
cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai.
Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động kết hợp với điều tra
định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của
doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ
quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh trong hỗ trợ người học
tìm việc làm sau tốt nghiệp, gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
5. Nghiên cứu
ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn
hướng nghiệp, khởi nghiệp về giáo dục nghề nghiệp. Phối hợp thực hiện chương
trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học
giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham
gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn
hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo
cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước,
trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc
làm.
6. Tăng cường
huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Tăng ngân sách nhà nước cho
giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp
trong các chương trình, dự án của địa phương.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề
nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật.
- Huy động và nâng cao hiệu quả
sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của
các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; ngành, nghề trọng điểm, kỹ năng tương lai.
- Chi ngân sách hỗ trợ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các
điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ trực
tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng và số lượng đầu ra.
7. Truyền
thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Hình thành hệ sinh thái truyền
thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền
các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp,
tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau
đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công
tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền
thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hoá các hoạt động truyền
thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, kênh, sóng
riêng về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông
tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị
thế, thông điệp về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ
kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự
kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người
dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ
chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát
triển kỹ năng nghề.
- Xây dựng chương trình truyền
thông địa phương chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các trình độ
giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công
trong giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ động tham gia, định hướng
các mạng xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống nhất, tạo môi trường số kết
nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động, gia đình, nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề
nghiệp mở.
8. Chủ động
và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Tích cực tham gia các cuộc
thi, tổ chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp.
- Tham gia các hoạt động giao
lưu văn hoá, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong khu vực và quốc tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách trung
ương và địa phương cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn
vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch,
dự án khác.
2. Nguồn thu học phí và
các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Huy động của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
chủ trì, phối hợp với các sở ngành, cơ quan có liên quan xác định lộ trình thực
hiện từng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và cụ thể hóa thành Kế hoạch nhiệm vụ
05 năm, hằng năm để triển khai thực hiện; đề xuất các cơ chế, chính sách,
chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định; tham mưu đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 thực
hiện Chương trình theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên
quan đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông
vào giáo dục nghề nghiệp6.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu
tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu bố trí
kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng
năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Ban Dân tộc: Chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm
tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số và miền
núi; cụ thể hóa mục tiêu thực hiện Chiến lược vào Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn
tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho
lao động nông thôn; cụ thể hóa mục tiêu thực hiện Chiến lược vào Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai đồng bộ hạ
tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh, địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
tới cán bộ, Nhân dân trong tỉnh để biết, tham gia các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về
giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh tăng cường trong lĩnh vực chuyển đổi số, tuyên truyền về giáo
dục nghề nghiệp trên các phương tiện truyền thông tỉnh.
9. Đề nghị Hội Khuyến học tỉnh
Cụ thể hóa, lồng ghép các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chiến lược vào tổ chức thực hiện phù hợp với
với Kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”
trên địa bàn tỉnh.
10. Đề nghị Tỉnh đoàn
- Cụ thể hóa, lồng ghép các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào tổ chức thực hiện phù
hợp với Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-20307.
- Thực hiện tuyên truyền cho
thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ
năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội
tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược và Kế hoạch này đến hội
viên, đoàn viên; người lao động, người sử dụng lao động và Nhân dân biết; phối
hợp triển khai các hoạt động Kế hoạch và tổ chức giám sát việc thực hiện Chiến
lược trên địa bàn tỉnh; kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nếu phát hiện
tồn tại, hạn chế (nếu có).
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng
Kế hoạch nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc
phạm vi quản lý; chủ động bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách theo quy định
hiện hành để triển khai thực hiện. Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm (trước
ngày 15 tháng 12) và đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo chung. Quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc; các địa
phương, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh-Y Ngọc (đ/b);
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Hội khuyến học tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội (p/h);
- Các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Ban Dân tộc; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa
học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- CVP, PCVP UBND tỉnh-Nguyễn Đình Cầu;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,KTTH, KGVX.NTMD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
1 Kế hoạch
3188/KH-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện đề
án “”Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2 Công văn số
3152/UBND-KGVX ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường
các giải pháp thu hút, đào tạo và sử dụng lao động có tay nghề cao, nghệ nhân
tham gia đào tọa nghề tại địa phương.
3 Quyết định số
531/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
thành lập Tổ kết nối doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh KonTum.
4 Gồm: Doanh nghiệp,
người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
5 Theo Thông tư số
01/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 1 năm 2022 của Bộ Lao động - thương binh và Xã
hội về hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
6 Kế hoạch số
3188/KH-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện đề
án “”Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Công văn số
1717/UBND-KGVX ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 3188/KH-UBND ngày 04/11/2018
của UBND tỉnh
7 tại Quyết định số1136/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2021 và Kế hoạch số 4561/KH-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai
đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum