ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày 27
tháng 4 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG NGÀY 24
THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Kết luận số
92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020 (sau đây gọi là Kết luận số 92-KL/TW);
Căn cứ Quyết định số
1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW (sau đây gọi tắt là Quyết định số
1983/QĐ-TTg);
UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt
sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (gọi tắt là
Nghị quyết số 15-NQ/TW), Kết luận số 92-KL/TW và Quyết định số 1983/QĐ-TTg, tạo
chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các cấp, các ngành,
các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của địa
phương.
b) Xác định các nhiệm
vụ chủ yếu từ nay đến năm 2023, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp,
các ngành để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Nghị quyết
số 15-NQ/TW, Kết luận số 92-KL/TW và Quyết định số 1983/QĐ-TTg.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức thực hiện
Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chủ
trì hoạt động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai
đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.
b) Huy động sự tham
gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình thực hiện Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội
a) Thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân về chính
sách xã hội, khơi dậy tinh thần tự vươn lên của người dân; huy động nguồn lực
thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
b) Biên soạn, phát
hành tài liệu truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp với mọi đối tượng,
chú trọng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế; tuyên truyền
về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm kịp thời cung cấp
thông tin về các chính sách và thị trường lao động đến với người lao động; hướng
dẫn truyền thông về chính sách xã hội.
c) Phát hiện, biểu
dương, tuyên truyền sâu rộng trong xã hội những mô hình tốt, cách làm hay và tấm
gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội.
2. Phát triển hệ thống
chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững
a) Thực hiện có hiệu
quả các chính sách, pháp luật và các chương trình, đề án có liên quan đến vấn đề
chính sách xã hội; rà soát, phát hiện những vướng mắc, hạn chế, bất cập, đề xuất
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp
và chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi và phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
b) Thực hiện tốt công
tác quản lý các nhóm đối tượng, tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện tốt
các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; trọng tâm là
quán triệt, triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện tốt các quy định mới về đối tượng,
điều kiện, chế độ, chính sách, thủ tục hồ sơ xác nhận đối tượng ưu đãi người có
công; thực hiện chi trả đúng, đủ và kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết hồ sơ người có công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có công với cách mạng; tiếp tục phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình số 126-CTr/TU ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày
19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác người có công với cách mạng; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và toàn dân trong thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; hỗ trợ
hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên là người có công với cách mạng thoát nghèo.
Đẩy mạnh xã hội hóa chăm lo về nhà ở người có công có hoàn cảnh khó khăn; thực
hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ
và người có công với cách mạng”, phát động, ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; thực
hiện tốt phong trào phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống; mở rộng
việc vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhận chăm
sóc các thương binh, gia đình liệt sĩ gặp khó khăn trong cuộc sống; tập trung
thực hiện tốt công tác đưa, đón người có công với cách mạng đi tham quan, điều
dưỡng tập trung; đảm bảo phục vụ tốt việc chăm sóc sức khỏe, tham quan, nghỉ dưỡng
đối với người có công.
c) Tiếp tục thực hiện
đồng bộ các chính sách, giải pháp giảm nghèo bền vững. Kịp thời phát hiện và
nhân rộng các phong trào, mô hình giảm nghèo hiệu quả, tập trung nguồn lực hỗ
trợ hộ nghèo, người nghèo, nhất là nhóm hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
như việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; tổ chức
triển khai hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 - 2025) trên địa bàn Tỉnh theo hướng
bền vững, ưu tiên địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
chú trọng hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp
với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Triển khai thực hiện hệ thống bảo hiểm
xã hội linh hoạt, phù hợp, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân, nhất là bảo hiểm
xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức; làm thay
đổi nhận thức và thói quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Hoàn thiện hệ thống
giáo dục quốc dân và phát triển thị trường lao động hiện đại, hội nhập
a) Thực hiện đề án phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo; xây dựng và củng cố hệ thống trường mầm
non, mẫu giáo, các điểm giữ trẻ vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
b) Đào tạo nghề gắn với
thị trường lao động; đào tạo nâng cao nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi nghề
nghiệp
- Thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp phát triển nguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp, góp phần
phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh, trọng tâm là nắm thông tin nhu cầu tuyển dụng
lao động của doanh nghiệp, triển khai đào tạo nghề gắn với thị trường lao động,
sát với điều kiện, định hướng phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh, trong đó, tập
trung ưu tiên đối với 04 trụ cột phát triển kinh tế của Tỉnh: công nghiệp, nông
nghiệp, đô thị và du lịch.
- Tổ chức đào tạo nghề
cung ứng nguồn nhân lực có tay nghề cao theo yêu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp; liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài Tỉnh đào tạo các
ngành nghề đặc thù, kỹ thuật cao mà Tỉnh chưa đáp ứng được; ký kết đào tạo lao
động với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động.
- Thực hiện đổi mới
giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn lao động, phù hợp với
nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp được đào tạo lực lượng lao động tại doanh
nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham
gia vào quá trình đào tạo lao động (hỗ trợ cơ sở, vật chất; tham gia xây dựng
chương trình giảng dạy; cử chuyên gia tham gia giảng dạy; bố trí cho học viên
thực tập tại doanh nghiệp; tham gia hội đồng thi kiểm tra, kết thúc khóa học của
người lao động) sau khi đào tạo người lao động đạt yêu cầu tuyển dụng của doanh
nghiệp.
c) Phát triển hệ thống
thị trường lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và thúc đẩy việc làm bền
vững
- Mở rộng thị trường
lao động trong và ngoài nước với nhiều lĩnh vực; tăng cường kết nối cung cầu
lao động, tổ chức điều tra, phân tích và khai thác các dữ liệu về cung cầu lao
động trên địa bàn Tỉnh. Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển
dụng lao động tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm bằng nhiều hình thức. Kịp thời
cập nhật, cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động cho các địa phương
để phối hợp tuyên truyền, cung ứng lao động. Phối hợp các địa phương tổ chức rà
soát, xác định nhu cầu học nghề, việc làm của người lao động để tổ chức cung ứng
kịp thời cho các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động sớm trở lại
thị trường lao động, tìm kiếm được việc làm, ổn định cuộc sống, nhất là đối với
những lao động bị mất việc làm từ các tỉnh, thành đã trở về địa phương.
- Thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ tạo việc làm cho người lao
động; hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp cho người lao động, nhất là các nhóm lao
động yếu thế, người dân tộc, người khuyết tật, người nghèo, lao động bị mất việc
làm trở về địa phương từ các doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh; khảo sát và phân
tích nhu cầu về việc làm của người lao động trên Website:
thitruonglaodonghaugiang.net; kết nối với doanh nghiệp để nắm thông tin về nhu
cầu tuyển dụng; tổ chức các sàn giao dịch việc làm định kỳ và lưu động với nhiều
hình thức để kết nối việc làm bền vững cho người lao động; phiên giao dịch việc
làm được tổ chức định kỳ vào thứ năm hàng tuần tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện
hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh theo Nghị quyết số 23/2020/NQ-HĐND ngày
04 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh, chú trọng các thị trường có thu nhập cao,
phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động. Làm tốt công tác tạo nguồn
lao động, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài; theo dõi tình hình người lao động đang làm việc ở nước
ngoài để có sự hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời khi có vấn đề phát sinh; cập nhật thông
tin người lao động sau khi về nước để hỗ trợ tìm việc làm, khởi nghiệp khi có
nhu cầu. Hỗ trợ hoạt động đào tạo nghiệp vụ cho hệ thống cộng tác viên làm công
tác tạo nguồn ở địa phương.
- Hỗ trợ tạo việc làm
cho người lao động trở về từ các công ty, xí nghiệp trong và ngoài Tỉnh, các hộ
tiểu thương, lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề tại địa phương. Thực
hiện chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho
người lao động, hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao
điều kiện sống của những hộ có thu nhập thấp, góp phần đạt mục tiêu về tạo việc
làm mới trong toàn Tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Xây dựng quan hệ
lao động hài hòa ổn định và tiến bộ
Nâng cao nhận thức, kỹ
năng và sự tuân thủ pháp luật về quan hệ lao động; thực hiện hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động, nâng cao năng lực, hiệu quả hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
và hoạt động các thiết chế quan hệ lao động; hỗ trợ đối thoại, thương lượng tập
thể và ngăn ngừa, giảm thiểu và giải quyết có hiệu quả tranh chấp lao động,
đình công (nếu có).
4. Phát triển hệ thống
dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của người dân, nhất là đối
tượng yếu thế, người dân tộc thiểu số
a) Tiếp tục phát triển
mạng lưới trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; nhân rộng các mô hình tốt
cách làm hay về chăm sóc xã hội và trợ giúp xã hội; phát triển đội ngũ cán bộ
công tác xã hội chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong
hoạt động trợ giúp xã hội.
b) Tiếp tục phát triển
mạng lưới cơ sở y tế; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện,
đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người
dân.
c) Thực hiện tốt các
chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình nhà ở cho
người nghèo, người dân vùng chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu;
chương trình nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân
khu công nghiệp.
d) Tập trung đầu tư
các công trình nước sạch trọng điểm bảo đảm an sinh xã hội; đề xuất các chính
sách ưu đãi, khuyến khích, tạo động lực thu hút nguồn xã hội hóa đầu tư, khai
thác công trình cấp nước sạch nông thôn đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn về nguồn nước, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
đ) Tiếp tục triển
khai có hiệu quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; nâng cao chất
lượng thông tin truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
5. Hiện đại hóa hệ thống
quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách xã hội
a) Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số; thống nhất số hóa cơ sở dữ liệu; phát triển
hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Đẩy mạnh thực hiện
thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử.
6. Tăng cường nguồn lực
thực hiện chính sách xã hội, gắn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương
trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện các chính
sách xã hội
a) Bảo đảm nguồn lực
thực hiện chính sách xã hội tương xứng với khả năng, điều kiện phát triển kinh
tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; ưu tiên trợ giúp người
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Đẩy mạnh xã hội
hóa huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; triển khai thực hiện cuộc vận
động, sự tham gia của khu vực tư nhân, doanh nghiệp trong thực hiện chính sách
xã hội; thúc đẩy việc huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nước và
ngoài nước trong thực hiện chính sách xã hội.
c) Động viên, khuyến
khích người nghèo, hộ nghèo chủ động, tích cực vươn lên thoát nghèo bền vững và
làm giàu.
7. Tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển
khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -
2020, phù hợp tình hình thực tế.
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch
này, các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm vụ
được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước
ngày 25/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực
hiện Kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
hàng năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường
trực, chủ trì triển khai, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực
hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng; tổ chức chăm sóc xã hội cho người cao tuổi,
người khuyết tật dựa vào cộng đồng; triển khai thực hiện tốt, hiệu quả các
chính sách giảm nghèo và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ sở
dữ liệu, thông tin về người có công, bảo trợ xã hội, giảm nghèo và trẻ em theo
hướng phân cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; đẩy mạnh thực hiện thanh
toán các chế độ chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội qua hệ thống
ngân hàng, hạn chế dùng tiền mặt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí lồng ghép nguồn vốn vào Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào
tạo
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt
các quy định về chế độ, chính sách đảm bảo giáo dục tối thiểu, trong đó chú trọng
các chính sách đối với người học và người dạy là người dân tộc thiểu số, người
thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở và xóa mù chữ.
b) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh phát
triển hệ thống đào tạo trực tuyến.
5. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh,
hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
b) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng hệ
thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ
thông tin trong khám chữa bệnh, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh
án điện tử.
6. Sở Xây dựng
Thực hiện tốt các
chính sách về nhà ở xã hội, chương trình nhà ở cho người nghèo, phát triển các
dịch vụ cung cấp nhà ở cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân
khu công nghiệp, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
7. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Phối hợp với Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh; triển khai thực
hiện tốt các chính sách về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
trên địa bàn Tỉnh.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan và UBND
huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp của Nhà nước về chính sách
xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố phát triển và
nâng cao chất lượng đài truyền thanh cơ sở; phát triển hạ tầng viễn thông -
internet băng thông rộng đến khu vực nông thôn, thiết lập trạm truyền thông đa
phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các điểm phục vụ bưu chính và phục vụ người dân nông thôn sử dụng dịch vụ công
trực tuyến, chuyển đổi số.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện,
thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch tìm kiếm, quy
tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến
năm 2030 và những năm tiếp theo.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021
- 2025 trên địa bàn Tỉnh.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Nâng cao chất lượng
phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tổ chức
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đẩy
mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp
không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh,
đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp thông tin, tuyên truyền, phổ biến các
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
12. Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện cho vay vốn
các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động theo
đúng quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội; thực hiện chính sách tín dụng
cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh; chính sách
tín dụng ưu đãi về nhà ở, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường; học sinh,
sinh viên có đóng góp trực tiếp cho giảm thiếu hụt các chiều dịch vụ xã hội cơ
bản theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 -2025.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Thực hiện tốt công
tác giám sát, phản biện trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
14. UBND huyện, thị
xã, thành phố
a) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm phù hợp với tình hình thực tế phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Chủ động bố trí
ngân sách, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn
để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Bộ LĐ-TB&XH;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, NCTH. CN
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|