Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 71/KH-UBND
Ngày ban hành 27/04/2022
Ngày có hiệu lực 27/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Hồ Thu Ánh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 27 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi là Kết luận số 92-KL/TW);

Căn cứ Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1983/QĐ-TTg);

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (gọi tắt là Nghị quyết số 15-NQ/TW), Kết luận số 92-KL/TW và Quyết định số 1983/QĐ-TTg, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của địa phương.

b) Xác định các nhiệm vụ chủ yếu từ nay đến năm 2023, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Nghị quyết số 15-NQ/TW, Kết luận số 92-KL/TW và Quyết định số 1983/QĐ-TTg.

2. Yêu cầu

a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chủ trì hoạt động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.

b) Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội

a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, khơi dậy tinh thần tự vươn lên của người dân; huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

b) Biên soạn, phát hành tài liệu truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp với mọi đối tượng, chú trọng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế; tuyên truyền về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm kịp thời cung cấp thông tin về các chính sách và thị trường lao động đến với người lao động; hướng dẫn truyền thông về chính sách xã hội.

c) Phát hiện, biểu dương, tuyên truyền sâu rộng trong xã hội những mô hình tốt, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội.

2. Phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững

a) Thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật và các chương trình, đề án có liên quan đến vấn đề chính sách xã hội; rà soát, phát hiện những vướng mắc, hạn chế, bất cập, đề xuất cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

b) Thực hiện tốt công tác quản lý các nhóm đối tượng, tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; trọng tâm là quán triệt, triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện tốt các quy định mới về đối tượng, điều kiện, chế độ, chính sách, thủ tục hồ sơ xác nhận đối tượng ưu đãi người có công; thực hiện chi trả đúng, đủ và kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ người có công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; tiếp tục phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình số 126-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên là người có công với cách mạng thoát nghèo. Đẩy mạnh xã hội hóa chăm lo về nhà ở người có công có hoàn cảnh khó khăn; thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”, phát động, ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; thực hiện tốt phong trào phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống; mở rộng việc vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhận chăm sóc các thương binh, gia đình liệt sĩ gặp khó khăn trong cuộc sống; tập trung thực hiện tốt công tác đưa, đón người có công với cách mạng đi tham quan, điều dưỡng tập trung; đảm bảo phục vụ tốt việc chăm sóc sức khỏe, tham quan, nghỉ dưỡng đối với người có công.

c) Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp giảm nghèo bền vững. Kịp thời phát hiện và nhân rộng các phong trào, mô hình giảm nghèo hiệu quả, tập trung nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, nhất là nhóm hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; tổ chức triển khai hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 - 2025) trên địa bàn Tỉnh theo hướng bền vững, ưu tiên địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Triển khai thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức; làm thay đổi nhận thức và thói quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.

3. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển thị trường lao động hiện đại, hội nhập

a) Thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo; xây dựng và củng cố hệ thống trường mầm non, mẫu giáo, các điểm giữ trẻ vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.

b) Đào tạo nghề gắn với thị trường lao động; đào tạo nâng cao nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi nghề nghiệp

- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp, góp phần phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh, trọng tâm là nắm thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, triển khai đào tạo nghề gắn với thị trường lao động, sát với điều kiện, định hướng phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh, trong đó, tập trung ưu tiên đối với 04 trụ cột phát triển kinh tế của Tỉnh: công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch.

- Tổ chức đào tạo nghề cung ứng nguồn nhân lực có tay nghề cao theo yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài Tỉnh đào tạo các ngành nghề đặc thù, kỹ thuật cao mà Tỉnh chưa đáp ứng được; ký kết đào tạo lao động với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động.

- Thực hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn lao động, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp được đào tạo lực lượng lao động tại doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo lao động (hỗ trợ cơ sở, vật chất; tham gia xây dựng chương trình giảng dạy; cử chuyên gia tham gia giảng dạy; bố trí cho học viên thực tập tại doanh nghiệp; tham gia hội đồng thi kiểm tra, kết thúc khóa học của người lao động) sau khi đào tạo người lao động đạt yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.

[...]