Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg và Kế hoạch 29-KH/TU thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 10/KH-UBND
Ngày ban hành 17/01/2022
Ngày có hiệu lực 17/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Ngô Thị Kim Yến
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 29-KH/TU CỦA THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA XI) MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020

Thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 (Quyết định số 1983/QĐ-TTg) và Kế hoạch số 29-KH/TU ngày 24/9/2021 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Kết luận số 92-KL/TW (Kế hoạch số 29-KH/TU), UBND thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1983/QĐ-TTg, Kế hoạch số 29-KH/TU nhằm tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các ngành, các cấp, đơn vị, địa phương và nhân dân trong việc thực hiện chính sách xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.

b) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở cho các ngành, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, khắc phục các hạn chế của một số chính sách xã hội thời gian qua và tiếp tục triển khai thực hiện tốt trong thời gian đến phù hợp với tình hình thực tế, nhất là trong bối cảnh bị ảnh hưởng, tác động của đại dịch COVID-19.

2. Yêu cầu

a) Kế hoạch cần xác định những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể đảm bảo phù hợp với Quyết định số 1983/QĐ-TTg, Kế hoạch số 29-KH/TU và định hướng của Trung ương và các văn bản chỉ đạo khác của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố về chính sách xã hội, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong thực hiện các mục tiêu về chính sách xã hội của thành phố.

b) Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình của đơn vị, địa phương đảm bảo đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả; đồng thời phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, nghiêm túc, đồng bộ.

c) Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện các chính sách xã hội. Tập trung rà soát sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng mở rộng và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho các đối tượng xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Nâng cao chất lượng cuộc sống cho gia đình chính sách, đảm bảo không có hộ người có công thuộc hộ nghèo; 100% các đối tượng yếu thế được trợ giúp với các dịch vụ xã hội cơ bản; đến cuối năm 2025, không còn hộ nghèo còn sức lao động theo chuẩn nghèo đa chiều thành phố; hạ tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 3%, tỷ lệ việc làm tăng thêm bình quân 4,5 - 5 %/năm.

b) Đến năm 2025, có ít nhất 50% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH; có ít nhất 40% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân đạt 99%.

c) Duy trì 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; chủ động phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch bệnh truyền nhiễm mới.

d) Khống chế tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 6 người/100.000 dân.

đ) Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 05 tuổi. Phấn đấu đến năm 2025, 100% học sinh trường tiểu học được tổ chức dạy ngày 02 buổi.

e) Duy trì tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%.

g) Các điểm nóng ô nhiễm môi trường được cải tạo; không có cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

h) 100% xã có Đài truyền thanh cơ sở. Bảo đảm tất cả mọi nơi trên địa bàn thành phố có thể thu tín hiệu phát thanh và truyền hình; 100% các thôn khu vực miền núi có Internet.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến, thông tin Quyết định số 1983/QĐ-TTg và Kế hoạch số 29-KH/TU nhằm nâng cao, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, ý thức, trách nhiệm, hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội; huy động nguồn lực, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia, giám sát, thực hiện hiệu quả mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

b) Xây dựng, lồng ghép các nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chính sách xã hội; tăng thời lượng, chuyên mục, chuyên trang phát sóng, đăng tải các chương trình; xây dựng, biên soạn nội dung, phát hành các tài liệu, sản phẩm truyền thông với nội dung, hình thức phù hợp với mọi đối tượng, với các hình thức thông tin mới, chú trọng thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách, pháp luật về chính sách xã hội đến với mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chính sách và đối tượng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế...

c) Phát hiện, biểu dương, tuyên truyền sâu rộng về những mô hình, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội, đặc biệt là những điển hình về các cá nhân hộ nghèo vượt khó, vươn lên thoát nghèo, các đối tượng yếu thế, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt... nỗ lực vượt nghịch cảnh, phấn đấu hòa nhập, phát triển.

[...]