Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 113/KH-UBND
Ngày ban hành 04/05/2022
Ngày có hiệu lực 04/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 04 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG NGÀY 24/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

Thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội Nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;

Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt sâu sắc, hiệu quả Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 15-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020, Chương trình số 18-CT/TU ngày 06/12/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, tạo chuyển biến, thống nhất cao trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị và nhân dân về chính sách xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

Bảo đảm người dân được tiếp cận tốt với hệ thống an sinh xã hội; không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, nhất là người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội... Phát triển kinh tế hiệu quả, bền vững, gắn với thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và an sinh xã hội phù hợp với từng thời kỳ, điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố.

2. Yêu cầu

Phân công rõ trách nhiệm, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, đúng tiến độ, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thành phố.

Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng độ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

Thể hiện đầy đủ, rõ ràng các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể, chủ yếu, khả thi để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện cho thời gian 2022-2023.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách xã hội

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như: Pa nô, áp phích, hội nghị, hội thảo... phù hợp với từng đối tượng, chú trọng là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế; tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, khơi dậy tinh thần tự vươn lên của nhân dân và huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

Biểu dương, tuyên truyền sâu rộng trong toàn xã hội những mô hình tốt, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn thành phố.

2. Xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chính sách xã hội bao trùm, bền vững

Rà soát, đánh giá các chính sách, pháp luật, chương trình, đề án có liên quan về chính sách xã hội, phát hiện những vướng mắc, hạn chế, bất cập trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách xã hội.

Thực hiện tốt các chính sách, chế độ ưu đãi người có công theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm người có công được chăm sóc, ưu đãi toàn diện, gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.

Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững hiện hành; tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/9/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị quyết số 52/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025; chú trọng hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn. Đến năm 2025, không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.

Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Đẩy mạnh phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân; nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức; làm thay đổi nhận thức và thói quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.

Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội hiện hành; Nghị quyết số 53/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội và một số chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025; nghiên cứu nâng dần mức trợ cấp xã hội phù hợp với mức sống của từng nhóm đối tượng và điều kiện kinh tế xã hội của thành phố, đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ bản của người dân.

3. Nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển thị trường lao động

Đa dạng hóa các loại hình đào tạo và học tập theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam; nâng cao chất lượng xã hội học tập; triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo; củng cố nhà trẻ, nhà mẫu giáo trong các khu công nghiệp và vùng nông thôn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.

Phát triển thị trường lao động cạnh tranh lành mạnh, đồng bộ, hiện đại; chú trọng đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng cao nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi nghề nghiệp và quá trình cơ cấu lại nền kinh tế; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh chuyển dịch lao động và thúc đẩy việc làm bền vững, chú trọng việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động nữ và các nhóm lao động đặc thù khác; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.

4. Nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của người dân, nhất là đối tượng yếu thế

Đẩy mạnh phát triển mạng lưới trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; nhân rông các mô hình tốt cách làm hay về chăm sóc xã hội và trợ giúp xã hội; phát triển đội ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong hoạt động trợ giúp xã hội.

Đẩy mạnh phát triển mạng lưới cơ sở y tế các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở và y tế dự phòng; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.

[...]