ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
21 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG NGÀY
24/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY
05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG
ƯƠNG 5, KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020
Thực hiện Quyết định số
1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận số
92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5, khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020, Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các
Nghị quyết, Chương trình hành động, Kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy một số
vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020[1].
- Xác
định các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện từ nay đến năm 2023;
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và nhân dân về chính sách xã hội.
2.
Yêu cầu
-
Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm phù hợp, thống nhất
với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong các kế hoạch, chương
trình, đề án liên quan đến chính sách xã hội đã được ban hành, gắn với mục tiêu
phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Tổ
chức thực hiện Kế hoạch kịp thời, đồng bộ; các đơn vị, địa phương được giao chủ
trì những hoạt động trong Kế hoạch phải chủ động triển khai tổ chức thực hiện kịp
thời, đúng tiến độ, thực chất và hiệu quả.
- Huy
động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân
tham gia thực hiện các chính sách xã hội; trong quá trình thực hiện Kế hoạch, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ, trách nhiệm.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, chính sách xã hội
- Thường
xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về các chính sách xã hội, tạo sự chuyển biến
sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,
người lao động và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội; khơi dậy ý thức,
tinh thần tự lực của người dân và huy động các nguồn lực trong xã hội thực hiện
tốt các mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn Tỉnh.
-
Tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền hình, phát thanh, truyền thanh ở
địa phương để tuyên truyền các quy định của pháp luật về chính sách xã hội, bảo
đảm chuyển tải nội dung, thông tin đến với mọi người dân.
- Xây
dựng, biên soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền, truyền thông với nội dung,
hình thức phù hợp với từng đối tượng, nhất là các đối tượng yếu thế, người tàn
tật, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn; lồng ghép tuyên truyền về các chế
độ, chính sách, điều kiện, trách nhiệm thụ hưởng của từng nhóm đối tượng phù hợp
và đúng theo quy định của pháp luật.
- Kịp
thời phát hiện, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách
làm hay trong việc thực hiện các chính sách xã hội và những tấm gương tiêu biểu
đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội.
2. Triển khai thực hiện các chính sách xã hội đầy đủ, bao
trùm và bền vững
- Sơ
kết, tổng kết, đánh giá các chương trình, kế hoạch có liên quan đến chính sách
xã hội trên địa bàn tỉnh đã được ban hành; rà soát, phát hiện những vướng mắc,
bất cập, hạn chế, không còn phù hợp để đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách, chế
độ về chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với quy định
của pháp luật, phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, của đất nước. Quá trình
xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ cần có sự tham vấn, phản biện của các tổ chức
chính trị - xã hội, của người dân, đặc biệt là các đối tượng yếu thế, người có
hoàn cảnh khó khăn.
- Triển
khai thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; bảo đảm
người có công được chăm sóc, ưu đãi toàn diện, gia đình người có công có mức sống
bằng và cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.
- Thực
hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, các đối tượng
yếu thế, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh
khó khăn trong cuộc sống; huy động các nguồn lực trong xã hội cùng với Nhà nước
chăm lo cho người nghèo và các đối tượng yếu thế trong xã hội, bảo đảm có cuộc
sống ổn định; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn Tỉnh, giai đoạn 2022-2025, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Kết luận của của
Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với Tái cơ cấu Ngành nông nghiệp và công
tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025[2]; hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình
sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là vùng nông thôn.
- Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 13/9/2021 của
UBND Tỉnh phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn
2021-2025 và Chương trình hành động số 71-CTr/TU ngày 25/7/2018 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, nhằm
gia tăng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế tiến
tới bảo hiểm toàn dân, chú trọng, khuyến khích thu hút người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện, nhất là đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn và lao động
phi chính thức.
- Triển
khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng
yếu thế, người tàn tật theo các Kế hoạch đã ban hành[3]; tiếp tục rà soát chính
sách hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn, người
yếu thế, người bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, đề xuất trình cấp
có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội, phù hợp với mức sống của từng nhóm đối tượng.
3. Thực hiện hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển thị
trường lao động theo hướng hiện đại
- Đa
dạng hóa các loại hình đào tạo và học tập, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy và học; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển
giáo dục mầm non, xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập, giai đoạn
2021-2030, xây dựng đơn vị học tập và thực hiện nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ theo các Kế hoạch đã được ban hành[4]; xây dựng và củng cố nhà
trẻ, mẫu giáo trong các khu, cụm công nghiệp và khu vực nông thôn. Thúc đẩy đào
tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lại, chuyển đổi
nghề nghiệp cho người lao động, người bị mất việc làm, nâng cao nguồn nhân lực;
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 2021-2025 (Kế
hoạch số 207/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND Tỉnh).
- Triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động
trên địa bàn Tỉnh, bảo đảm thị trường lao động cạnh tranh lành mạnh, hiện đại
và hội nhập; xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động đầy đủ để hỗ trợ
tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn,
thanh niên chưa có việc làm, chú trọng thị trường lao động nước ngoài có thu nhập
cao, việc làm ổn định để giới thiệu cho người lao động đi làm việc, nhằm góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp nhanh hơn nữa, bảo đảm thực hiện
tốt các Kết luận, Kế hoạch đã ban hành[5]; triển khai, hướng dẫn về các chế độ, chính
sách, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động đến các
đơn vị, doanh nghiệp để thực hiện nhằm bảo đảm xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ.
4. Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đáp ứng
nhu cầu và khả năng tiếp cận của người dân
- Tiếp
tục phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội, khuyến
khích, xã hội hóa thành lập các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập, nhằm thực
hiện tốt hơn việc chăm sóc các đối tượng cần bảo trợ xã hội, từng bước xây dựng
dịch vụ trợ giúp xã hội có thu phí; phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ cộng
tác viên công tác xã hội ngày càng chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình
và cộng đồng xã hội trong hoạt động trợ giúp xã hội, nuôi dưỡng trẻ mồ côi, người
già không nơi nương tựa.
-
Tăng cường năng lực cơ sở y tế các tuyến, nhất là tuyến cơ sở và cấp huyện, bảo
đảm có đủ năng lực khám và điều trị bệnh ban đầu; thực hiện có hiệu quả cơ chế
và phương thức hoạt động của y tế cơ sở và y tế dự phòng; nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa
dân số và nhu cầu của người dân.
- Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho người có
thu nhập thấp khu đô thị, công nhân khu công nghiệp, nhà ở cho người nghèo, người
dân chịu ảnh hưởng thiên tai, biến đổi khí hậu, người di cư; triển khai thực hiện
tốt Nghị quyết Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
theo Nghị quyết 65/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh và Quyết định
số 1365/QĐ-UBND-HC ngày 10/9/2021 của UBND Tỉnh.
- Triển
khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Quyết định 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông
thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày
28/6/2021 của UBND Tỉnh về ban hành kế hoạch cấp nước giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn Tỉnh, đảm bảo công tác cung cấp nước sạch từ nguồn nước mặt đạt chất lượng,
lưu lượng, bảo vệ nguồn nước ngầm, chuyển nước ngầm thành nguồn nước dự trữ và
hạn chế hiện tượng sụt lún nền đất do khai thác nước ngầm quá mức.
- Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện chuyển đổi số; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Kế hoạch số 241/KH-UBND
ngày 09/8/2021 của UBND Tỉnh; nâng cao chất lượng thông tin truyền thông cho
vùng nông thôn, người nghèo, cận nghèo, các đối tượng xã hội, đảm bảo các dịch
vụ cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội.
5. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chính
sách xã hội
- Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; số hóa cơ sở dự liệu về
chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ; phát triển hệ thống quản lý và
các ứng dụng công nghệ thông tin; hoàn thiện cơ chế quản lý, tổng hợp, theo
dõi, cập nhật, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã số an sinh xã hội.
- Thường
xuyên cải cách thủ tục hành chính đối với chính sách xã hội trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin, cơ sở quản trị hiện đại, hiệu quả; thực hiện việc thanh
toán, chi trả các chế độ chính sách xã hội qua dịch vụ bưu chính công ích và tiến
tới không dùng tiền mặt thông qua hệ thống ngân hàng, các ứng dụng thanh toán
điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu tập trung.
6. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương
trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện các chính
sách xã hội
-
Ngân sách Nhà nước bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội tương xứng với
khả năng, điều kiện phát triển kinh tế nhằm bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối
thiểu cho người dân; ưu tiên trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
- Đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội
để tham gia cùng nguồn lực nhà nước thực hiện chính sách xã hội; tăng cường hợp
tác quốc tế để tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện
chính sách xã hội.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí
thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
hằng năm của các đơn vị và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là
cơ quan thường trực, chủ trì triển khai, tổng hợp tình hình; định kỳ báo cáo
UBND Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND Tỉnh tổng kết 10 năm
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách
xã hội, giai đoạn 2012-2020.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt các chế độ,
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; bảo trợ xã hội cho các đối tượng
tại cộng đồng, tại các cơ sở bảo trợ xã hội; xây dựng các mô hình cung cấp dịch
vụ xã hội hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về
các đối tượng do ngành quản lý, phục vụ theo hướng phân cấp, gắn với dịch vụ
công trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; đẩy mạnh thực hiện
thanh toán các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã
hội qua dịch vụ bưu chính công ích, tiến tới không dùng tiền mặt qua hệ thống
ngân hàng.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách đảm bảo giáo dục tối thiểu; trong đó, chú trọng các chính sách đối với người
học và người dạy là những người đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em, phổ cập giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở
và xóa mù chữ.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và huyện, thành phố đẩy mạnh phát triển hệ thống
đào tạo trực tuyến; phát triển học liệu số, học liệu điện tử, học liệu mở; tiếp
tục cập nhật kho học liệu số dùng chung, thư viện số hỗ trợ người học từ xa, tự
học và học tập suốt đời.
3. Sở Y tế
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các đề án, dự
án, kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc toàn diện, đáp ứng sự hài
lòng của người dân; hoàn thiện mạng lưới cơ sở y tế để đáp ứng với sự thay đổi
của mô hình bệnh tật, già hóa dân số.
- Xây
dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng
công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe
cá nhân và bệnh án điện tử.
4. Sở Xây dựng:
Tiếp tục hoàn thiện Kế hoạch phát triển
nhà ở trên địa bàn Tỉnh để sớm ban hành, phát triển các dịch vụ cung cấp nhà ở
cho người có thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp, người
di cư và người dân chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với các đơn
vị sở, ngành liên quan trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn; tiếp nhận, chuyển giao công nghệ cung cấp nước,
xử lý, trữ nước an toàn khu vực nông thôn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về chính sách xã hội.
- Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành, huyện, thành phố phát triển và nâng cao chất lượng
đài truyền thanh cơ sở; phát triển hạ tầng viễn thông - internet băng thông rộng
đến các khu vực nông thôn, thiết lập trạm truyền thông đa phương tiện tại các
điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các điểm phục vụ bưu
chính và phục vụ người dân nông thôn sử dụng dịch vụ trực tuyến, thương mại điện
tử, chuyển đổi số phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh: Tiếp tục phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các sở, ngành, địa phương tổ chức thực
hiện Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt
liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí vốn đầu tư
phát triển theo quy định của pháp luật về đầu tư công (trong trường hợp kinh
phí để triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng vốn đầu tư phát triển).
9. Sở Tài chính:
Cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên
ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước để bảo
đảm thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, đề án, chính
sách đã được phê duyệt.
10. Bảo hiểm xã hội Tỉnh: Nâng cao chất lượng
phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tổ chức
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đẩy
mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp
không dùng tiến mặt qua hệ thống ngân hàng.
11. UBND các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch ở địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động; hằng
năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội: Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong quá trình thực
hiện và theo dõi, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và UBND Tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Lao động - TB & XH;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN Tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Các sở, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX(Tuyen).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|