Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2018 về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 70/KH-UBND
Ngày ban hành 03/04/2018
Ngày có hiệu lực 03/04/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Anh Nhịn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 03 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2018-2020

Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2018 - 2020 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Quản lý bảo vệ, phát triển sử dụng rừng có hiệu quả và bền vững diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có theo mục tiêu quy hoạch và quy chế quản lý rừng; thúc đẩy sinh trưởng, nâng cao chất lượng và giá trị đa dạng của rừng; nhằm đảm bảo chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần giảm nghèo và đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn vùng rừng.

- Ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ hiện có nhằm bảo tồn các nguồn gen động, thực vật rừng và phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng; nâng cao chất lượng và giá trị các loại rừng; giảm thiểu các vi phạm vào tài nguyên rừng.

- Đảm bảo có sự tham gia của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp dịch vụ môi trường rừng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân vùng rừng và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

- Duy trì độ che phủ rừng ở mức 12%.

- Tỷ trọng GRDP lâm nghiệp đạt 1,2%/năm.

- Năng suất rừng trồng đạt bình quân 80m3/ha

- Duy trì ổn định việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới.

II. NHIỆM VỤ

1. Bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng

- Bảo vệ tốt 54.461 ha diện tích rừng hiện có (gồm 42.748,2 ha rừng tự nhiên, 11.712,8 ha rừng trồng). Phân theo quy hoạch 3 loại rừng gồm rừng đặc dụng 32.213,57 ha, rừng phòng hộ 20.495,84 ha, rừng sản xuất 1.751,59 ha.

- Giao khoán bảo vệ rừng: Bình quân mỗi năm 12.000 ha.

- Khoanh nuôi tái sinh rừng: 1.500 ha.

- Trồng rừng: 5.000 ha (trong đó: Trồng rừng mới 1.000 ha, trồng lại rừng sau khai thác 5.000 ha).

- Trồng cây phân tán: Bình quân mỗi năm trồng 500 nghìn cây lâm nghiệp.

- Xây dựng 03 vườn ươm cây giống với tổng diện tích 12,7 ha.

- Xây dựng trạm bảo vệ rừng: 08 trạm.

- Xây dựng tháp canh lửa: 10 cái.

- Sửa chữa, nạo vét kênh mương, nâng cấp hệ thống đê bao: 40 km.

2. Phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng

[...]