Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 173/KH-UBND
Ngày ban hành 30/07/2018
Ngày có hiệu lực 30/07/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Nguyễn Thanh Hùng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 173/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 30 tháng 7 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2018-2020

Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững tỉnh Đồng Tháp năm 2019, cụ thể như sau:

I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016-2017

1. Hiện trạng rừng và quy hoạch phát triển rừng

Diện tích đất quy hoạch phát triển rừng tỉnh Đồng Tháp (số liệu cập nhật đến cuối năm 2017 và Công văn đề nghị số 259/UBND-KTN ngày 05/7/2018 của UBND tỉnh) là 12.312,65 ha. Trong đó, 12.299,27 ha diện tích đất quy hoạch phát triển rừng (gồm: rừng đặc dụng 7.313,03 ha, rừng phòng hộ 1.081,36 ha, rừng sản xuất 3.904,88 ha) và 13,38 ha diện tích rừng trồng ngoài quy hoạch, với độ che phủ rừng là 1,52%, phân bố trên địa bàn các huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và Cao Lãnh.

2. Về thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch

2.1. Về quản lý, bảo vệ rừng

- Diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên địa bàn tỉnh được giao cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.

- Các cơ quan chức năng, đơn vị quản lý rừng thường xuyên phối hợp, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ rừng, PCCCR cho cộng đồng dân cư sống ven rừng; thực hiện huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy rừng cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, bán chuyên trách của chủ rừng; thường xuyên tuần tra, bảo vệ rừng nhằm ngăn chặn các hành vi xâm nhập rừng trái phép, khai thác tài nguyên rừng; chủ động bố trí lực lượng, phương tiện, thiết bị,… trực bảo vệ, đảm bảo công tác chữa cháy rừng được triển khai kịp thời, hiệu quả khi có sự cố cháy xảy ra.

- Hàng năm Chi cục Kiểm lâm phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị quản lý rừng thường xuyên theo dõi, cập nhật diễn biến rừng, đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

- Công tác bảo tồn thiên nhiên: hiện tại Vườn quốc gia Tràm Chim thực hiện bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười, bảo tồn nguồn gen sinh vật, đặc biệt là các loài chim quý, hiếm (Sếu đầu đỏ, Ngan cánh trắng, Già đẫy nhỏ,…); tổ chức trồng các loài cây bản địa tạo vành đai bảo vệ xanh, hạn chế xâm nhập, đồng thời góp phần bảo tồn các loài cây đặc trưng của vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười; thực hiện ngăn ngừa, kiểm soát sự xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai,…

2.2. Về phát triển, nâng cao năng suất chất lượng rừng

Thực hiện trồng rừng 1.076,77 ha, cụ thể:

- Trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác 102,3 ha (tại Vườn quốc gia Tràm Chim).

- Trồng lại rừng sau khai thác: 974,47 ha.

- Các chủ rừng sản xuất trên địa bàn chủ động đầu tư trồng rừng thâm canh bằng cách lên líp, áp dụng các biện pháp chăm sóc, tỉa thưa,.. tạo điều kiện để cây rừng sinh trưởng nhanh, rút ngắn chu kỳ khai thác, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng. Hiện tại, có khoảng 72% diện tích rừng sản xuất được trồng thâm canh trên líp; hệ thống mương, rãnh dưới tán rừng là môi trường thuận lợi cho các loài thủy sản sinh sống, góp phần tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp.

2.3. Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản

- Khai thác rừng trồng: diện tích rừng khai thác là 1.058,78 ha trên địa bàn các huyện Tam Nông, Tháp Mười và Cao Lãnh.

- Chế biến gỗ: Trên địa bàn tỉnh hiện có 420 cơ sở kinh doanh chế biến gỗ và sản phẩm mộc hoàn chỉnh, trong đó: kinh doanh, chế biến gỗ có nguồn gốc từ gỗ nhập khẩu là 195 cơ sở, cưa xẻ chế biến gỗ rừng trồng và cây trồng phân tán 115 cơ sở, kinh doanh mộc hoàn chỉnh là 110 cơ sở. Các cơ sở kinh doanh chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu sử dụng lao động thủ công, chất lượng sản phẩm chưa cao, sản phẩm thiếu tính cạnh; nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ các quốc gia như: Lào, Campuchia, Malaysia và một số quốc gia thuộc Châu Phi,...), một số cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương chủ yếu sản xuất sản phẩm gia dụng phục vụ nhu cầu tại chỗ.

2.4. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

Thực hiện Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 09/4/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai đề án thực hiện chính sách chi dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh đã tiếp nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là 1.777,44 triệu đồng và thực hiện chi trả cho các chủ rừng là 1.510,83 triệu đồng.

3. Tình hình triển khai các chính sách bảo vệ và phát triển rừng

Thực hiện Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng giai đoạn 2016-2020 góp phần xây dựng lực lượng PCCCR đúng năng lực, kiểm soát cháy rừng, giảm nguy cơ cháy rừng, chữa cháy kịp thời, có hiệu quả, giảm thiệt hại do cháy rừng gây ra; công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh được tổ chức thực hiện theo quy định; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được triển khai thực hiện góp phần thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng.

II. Tồn tại, hạn chế

- Diện tích rừng phân bố đan xen với đất sản xuất nông nghiệp, khu, cụm dân cư, lộ giao thông; đời sống cư dân ven rừng khó khăn, thiếu việc làm ổn định,... tình trạng chăn thả gia súc, xâm nhập trái phép vào rừng để khai thác tài nguyên rừng vẫn còn diễn ra, chưa có giải pháp ngăn chặn triệt để.

[...]