ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 693/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 08
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2023
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06/CP) tại các bộ, ngành, địa
phương năm 2023 và những năm tiếp theo; Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 15/02/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện
Đề án 06/CP trên địa bàn tỉnh; Thông báo số 16/TB-VPCP, ngày 28/01/2023 của Văn
phòng Chính phủ thông báo Kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án
06/CP và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022;
Thông báo số 434/TB-TCTTKĐA, ngày 27/01/2023 của Tổ công tác Đề án 06/CP Trung
ương thông báo Kết luận của đồng chí Bộ trưởng Bộ Công an - Tổ trưởng Tổ công
tác triển khai Đề án 06/CP tại cuộc họp giao ban tháng 01/2023, UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch thực hiện Đề án 06/CP trên địa bàn tỉnh năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu,
nhiệm vụ của Đề án 06/CP, trọng tâm là các nhiệm vụ cụ thể được Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo tại Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023, Tổ trưởng Tổ công tác triển
khai Đề án 06/CP của Chính phủ chỉ đạo tại Thông báo số 434/TB-TCTTKĐA, ngày
27/01/2023.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu các sở, ban, ngành, UBND các cấp; phát huy vai trò của Tổ công tác triển
khai Đề án 06/CP các cấp trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án 06/CP.
3. Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
Đề án 06/CP phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; tuân thủ đúng quy
định của pháp luật hiện hành; khai thác, huy động hiệu quả các nguồn lực để thực
hiện nhiệm vụ chuyển đổi số ở cơ quan, đơn vị, địa phương. Quá trình thực hiện
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc, tạo động lực để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm
chính trị cao; quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06/CP để tạo sự thống
nhất về nhận thức và hành động trong thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; nêu cao
vai trò lãnh đạo, giám sát của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm gương mẫu của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị, sở, ban, ngành, địa phương. Tăng cường phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của Đề án.
1.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phục
vụ triển khai thực hiện Đề án. Tham gia nghiên cứu, đóng góp xây dựng các văn bản
pháp luật; rà soát, nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh các văn bản, quy định
không còn phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, nhất là các quy định
liên quan đến việc triển khai thực hiện định danh và xác thực điện tử, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thực hiện các giải
pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật đẩy mạnh kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
hệ thống thông tin của Bộ, ngành, địa phương để khai thác hiệu quả thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ các nhiệm vụ, mục tiêu
trọng tâm của Đề án.
1.3. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả công tác truyền thông,
tuyên truyền về Đề án 06/CP, nhất là các tiện ích của dịch vụ công trực tuyến,
thẻ căn cước công dân gắn chíp, tài khoản định danh điện tử, các phương thức
khai thác, sử dụng thông tin thay thế yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
trong thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… với các hình thức thiết
thực, tạo được sự đồng thuận, hưởng ứng rộng rãi của người dân, doanh nghiệp.
1.4. Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương, tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là 25 dịch
vụ công thiết yếu đã được xác định trong Đề án 06/CP và các dịch vụ công trực
tuyến theo Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Nghiên cứu, xây dựng và nhân rộng các mô hình về dịch vụ công trực tuyến. Thực
hiện hiệu quả số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; tiếp tục rà soát đơn giản
hoá thủ tục hành chính, tái cấu trúc quy trình các dịch vụ công trực tuyến, đổi
mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo
đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021.
1.5. Đẩy mạnh tiện ích của Đề án 06/CP phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số
27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Uỷ ban Quốc gia về chuyển đổi số về thúc đẩy
toàn diện tất cả các phương thức thanh toán số, nhất là trong thanh toán viện
phí, học phí, thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng
nguồn ngân sách nhà nước; thực hiện hiệu quả về các giải pháp khám, chữa bệnh bằng
thẻ căn cước công dân gắn chíp tích hợp Bảo hiểm y tế.
1.6. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/09/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực
điện tử; đẩy mạnh cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân trên địa bàn tỉnh,
tuyên truyền, nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng tài khoản định danh điện tử thực
hiện dịch vụ công trực tuyến, các tiện ích khác trên ứng dụng VNEID theo lộ
trình, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
1.7. Hoàn thiện hệ sinh thái dữ liệu phục vụ kết nối,
khai thác, làm giàu dữ liệu dân cư. Làm sạch, cập nhật các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành vào hệ thống, góp phần hoàn thiện hệ sinh thái dữ liệu phục vụ kết nối,
khai thác, làm giàu dữ liệu dân cư theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
1.8. Duy trì, quán triệt thực hiện đảm bảo an ninh,
an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
Nhà nước, an ninh, an toàn trên không gian mạng, phòng ngừa, ngăn chặn các nguy
cơ có thể làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn hệ thống bảo mật thông tin dữ liệu.
1.9. Nghiên cứu, bố trí kinh phí đảm bảo; rà soát,
huy động các nguồn lực, nâng cao chất lượng nhân lực, đội ngũ cán bộ thực hiện
Đề án, rà soát nâng cấp hoàn thiện hạ tầng công nghệ, trang thiết bị…đáp ứng
các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ Đề án tại địa phương.
1.10. Tổ chức thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát,
đôn đốc, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ Đề án thường xuyên, hiệu quả, kịp thời
chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế, đồng thời hỗ trợ tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc. Thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, gắn với công tác phát động
các phong trào thi đua, khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy, nâng cao hiệu quả,
chất lượng thực hiện các nhiệm vụ Đề án tại địa phương.
2. Nhiệm vụ cụ thể
(Có phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành, thị:
- Căn cứ nội dung kế hoạch và các nhiệm vụ được
phân công, khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, đề ra lộ trình cụ thể để thực hiện, gửi UBND tỉnh (Qua Công an
tỉnh -Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) trước ngày
15/3/2023. Đồng thời phải thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, nắm sát nhiệm
vụ, lộ trình tiến độ thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về
kết quả, tiến độ thực hiện Đề án 06/CP của cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ
trách.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hằng tuần,
hằng tháng về tình hình kết quả thực hiện Đề án 06/CP về Công an tỉnh (Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Công an và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
- Báo cáo tuần: Gửi trước 09 giờ 00’ thứ 2 hằng tuần.
- Báo cáo tháng: Gửi trước ngày 15 hằng tháng (kết
quả tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 tháng báo cáo).
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (C06);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- UBND huyện, thành thị;
- CVP, các PVP;
- CV NCTH, TTPVHCC, HCTC;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN 06/CP NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Kế hoạch số: 693/KH-UBND ngày 08/3/2023 của UBND tỉnh Phú
Thọ)
STT
|
Nội dung, nhiệm vụ cụ thể
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Nhóm tham mưu chỉ đạo,
triển khai
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Đề án
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 3/2023
|
2
|
Tổ chức điều tra cơ bản theo đặc thù địa bàn để áp
dụng triển khai thực hiện Đề án 06/CP và các mô hình dịch vụ công trực tuyến
cho phù hợp.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 4/2023
|
2
|
Nghiên cứu, bố trí kinh phí để triển khai Đề án
06 đảm bảo hiệu quả, đồng bộ
|
Sở Tài chính, Sở KHĐT, UBND cấp huyện (theo phân
cấp ngân sách)
|
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Quý I/2023
|
|
Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức
nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo
sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ yêu cầu công việc và hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Tháng 6/2023
|
II
|
Về phục vụ giải quyết
thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều kiện
được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành
|
Trong năm 2023
|
100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại
Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định
danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ
công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư đã có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Trong năm 2023
|
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của
cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một thông tin bắt buộc
phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
- Tối thiểu 75% hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết
dịch vụ công trực tuyến toàn trình cấp tỉnh, cấp huyện và tối thiểu 60% hồ sơ
được tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực tuyến toàn trình cấp xã.
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh,
Công an tỉnh
|
Trong năm 2023
|
2
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân sử dụng
tài khoản VNEID đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia/tỉnh để thực hiện
các dịch vụ công trực tuyến.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
|
3
|
Nghiên cứu triển khai mô hình điểm về cung cấp dịch
vụ công trực tuyến tại các đơn vị, địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả để
nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh nhằm thu hút người dân thực hiện (tại các
khu chung cư, đô thị, hệ thống một cửa cấp xã)
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã nghiên
cứu, lựa chọn một số dịch vụ công trực tuyến và phương thức triển khai thực
hiện để xây dựng tối thiểu 01 mô hình điểm về cung cấp dịch vụ công trực tuyến
tại các Quầy giao dịch một cửa các cấp như các hình thức: Tổ chức các ngày
trong tuần/tháng tiếp nhận hồ sơ không giấy tờ; bố trí địa điểm, trang cấp
thiết bị để tổ chức Quầy giao dịch hỗ trợ nộp hồ sơ trực tuyến,...); tổ
chức sơ kết, đánh giá kết quả thí điểm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh triển khai nhân rộng.
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan.
|
Tháng 6/2023
|
4
|
Rà soát từng dịch vụ công, đề xuất trình Chủ tịch
UBND tỉnh công bố danh mục dịch vụ công toàn trình, một phần ở cả 3 cấp chính
quyền; tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, thực hiện cắt giảm các thành phần hồ
sơ đã sử dụng dữ liệu dân cư (đặc biệt là lĩnh vực tư pháp và tài nguyên môi
trường) để nâng cao chất lượng, không để mất niềm tin của người dân với
các dịch vụ công
|
Các sở, ban, ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 4/2023
|
5
|
Rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn,
hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại bộ phận một cửa các cấp theo hướng lấy người
dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp
dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn
|
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành
liên quan
|
Thực hiện thường xuyên
|
6
|
Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn , mẫu tờ
khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái
sử dụng dữ liệu đã được số hóa.
|
Các sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh
|
Tháng 9/2023
|
7
|
Chỉ đạo 100% cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến và tuyên
truyền người thân, công dân tại nơi cư trú sử dụng dịch vụ công trực tuyến để
thay thế cho hình thức nộp hồ sơ trực tiếp.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh
|
Tháng 3/2023 và duy trì thường xuyên
|
8
|
Rà soát, bố trí đầy đủ hệ thống máy móc, trang
thiết bị (máy scan, máy tính…) để số hoá dữ liệu tại bộ phận một của cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã tạo bộ dữ liệu dùng chung. Tập huấn quy trình số hoá dữ liệu
cho cán bộ một cửa các cấp.
|
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính
|
Tháng 4/2023, duy trì thực hiện thường xuyên
|
9
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn cho cán bộ,
công chức, viên chức về quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
sau khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
Tháng 5/2023
|
10
|
Nghiên cứu, trình Hội đồng nhân dân tỉnh có chính
sách miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực
tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Tháng 7/2023
|
III
|
Nhóm tiện ích phát triển
kinh tế, xã hội
|
|
|
|
1
|
Chỉ đạo các cơ sở y tế sử dụng thẻ căn cước công dân
gắn chíp tích hợp Bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh. Bố trí trang bị đầu đọc
thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Sở Y tế
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
|
Triển khai tại 100% cơ sở khám chữa bệnh xong trước
tháng 4/2023, duy trì thực hiện thường xuyên
|
2
|
Triển khai thực hiện thu phí không dùng tiền mặt
tại các cơ sở giáo dục, đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Triển khai tại 100% cơ sở giáo dục, đào tạo xong
trước tháng 5/2023, duy trì thực hiện thường xuyên.
|
3
|
Chỉ đạo bộ phận giải quyết thủ tục hành chính,
giao dịch dân sự khai thác, sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 9 số được
tích hợp trên thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử, không yêu cầu người dân
xác nhận chứng minh nhân dân 9 số
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
|
Thường xuyên
|
4
|
Chỉ đạo các cơ sở lưu trú trên địa bàn bao gồm:
Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng
lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNEID theo hướng dẫn của Bộ
Công an
|
Công an tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan
|
Triển khai xong trong quý I/2023, duy trì thực hiện
thường xuyên
|
5
|
Thực hiện chi trả không dùng tiền mặt cho các đối
tượng hưởng chính sách an sinh xã hội bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
|
Triển khai xong trước tháng 5/2023, duy trì thực
hiện thường xuyên
|
IV
|
Phát triển công dân số
|
|
|
|
|
Tổ chức cấp thẻ CCCD gắn chíp cho 100% công dân
trong độ tuổi trên địa bàn (nhất là số công dân trong độ tuổi tham gia các kỳ
thi tốt nghiệp THCS, THPT năm 2023); cấp tài khoản định danh điện tử đảm bảo
chỉ tiêu 100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa
các cấp được định danh và xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực
điện tử của Bộ Công an, đồng thời hướng dẫn người dân kích hoạt, sử dụng tài
khoản định danh điện tử.
|
Công an tỉnh
|
Các UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
V
|
Xây dựng hệ sinh thái, dữ
liệu dùng chung
|
|
|
|
1
|
Thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch theo quy định tại
Nghị định số 87/2020/NĐ-CP; triển khai đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo Quy trình số
1050/HTQTCT-QLHC, ngày 09/11/2022 và nhập dữ liệu từ sổ hộ tịch trên nền cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư theo Quy trình số 1292/HTQTCT-QLHC, ngày
20/12/2022 của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an
và Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hoàn thành nhập dữ liệu hộ tịch đang có từ sổ hộ
tịch tại 3 cấp tỉnh, huyện, xã theo quy trình trong quý III/2023, duy trì thực
hiện thường xuyên
|
2
|
Làm sạch dữ liệu của các ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội; Y tế; Đất đai; Nhà ở; dữ liệu của các hội, đoàn thể
|
Công an tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở
Tài nguyên và Môi trường, các hội, đoàn thể trong tỉnh
|
Thường xuyên
|
VI
|
Bảo đảm an ninh an toàn
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng cán bộ về
an toàn thông tin. Rà soát, điều động các cán bộ được đào tạo, có kinh nghiệm
về Công nghệ thông tin, đặc biệt là an toàn thông tin thực hiện chuyên trách
công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý II/2023
|
2
|
Thành lập Tổ công tác đảm bảo an ninh, an toàn
thông tin của tỉnh để kiểm tra, đánh giá, giám sát thường xuyên và thực hiện
nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ Đề án. Đảm bảo an toàn hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, đảm bảo việc kết nối,
chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung trên địa bàn tỉnh với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Hoàn thành thành lập Tổ công tác trong tháng
3/2023, duy trì thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính và triển khai giải pháp đảm bảo an toàn thông tin,
an ninh mạng để kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Hoàn thành kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính với kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ
chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu
đã được số hóa.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Tháng 3/2023
|
VII
|
Về công tác tuyên truyền
|
|
|
|
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết quả thực hiện
Đề án 06/CP, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng dưới nhiều
hình thức như pano, áp phích, video hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ
công tại Bộ phận một cửa, trên màn hình led…; tạo mã Qrcode để người dân truy
cập trung tâm hướng dẫn các nghiệp vụ về định danh, dịch vụ công
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|