Kế hoạch 6921/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 6921/KH-UBND
Ngày ban hành 20/12/2021
Ngày có hiệu lực 20/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Long Biên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6921/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 20 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vấn đề người khuyết tật và các hoạt động trợ giúp xã hội phù hợp với người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận với hệ thống an sinh xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại địa phương.

- Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân, tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, từng bước cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật, góp phần xây dựng, phát triển gia đình, cộng đồng và xã hội.

2. Yêu cầu:

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, xã hội về vấn đề người khuyết tật, về chính sách, chương trình trợ giúp xã hội cho người khuyết tật. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho người khuyết tật tại địa phương.

- Chính quyền tạo điều kiện để người khuyết tật biết, hiểu, tiếp cận và được thụ hưởng các chương trình an sinh xã hội dành cho người khuyết tật kịp thời, phù hợp trên địa bàn, góp phần ổn định cuộc sống và hòa nhập gia đình, cộng đồng, xã hội.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu chung: Thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2021 - 2025:

- 75% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; từ 700 - 1.200 lượt trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 70% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.

- Có khoảng 300 lượt người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; trên 60% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- 70% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định.

- 25% người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu so với tỉ lệ chung toàn tỉnh.

- 50% huyện, thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 60% thư viện trên địa bàn tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.

- 90% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.

- 60% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.

- 40% huyện, thành phố có tổ chức của người khuyết tật.

- 100% đối tượng đủ điều kiện được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng.

[...]