Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 69/KH-UBND thực hiện Chương trình 02/CTr-TU về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 69/KH-UBND
Ngày ban hành 09/05/2012
Ngày có hiệu lực 09/05/2012
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Trần Xuân Việt
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/KH/UBND

 Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 02/CTR-TU NGÀY 29/8/2011 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI VỀ “PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, TỪNG BƯỚC NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NÔNG DÂN GIAI ĐOẠN 2011-2015”

Thực hiện chương trình số 02/CTr-TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015”, UBND thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

Cụ thể hóa các nội dung nhiệm vụ Chương trình 02/CTr-TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015” bằng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm của UBND thành phố, phát huy sức mạnh Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, từ đó tạo nguồn lực xây dựng nông thôn mới.

2. Yêu cầu:

Kế hoạch phải đảm bảo mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thủ đô Hà Nội, kế hoạch 5 năm, hàng năm của Thành phố, của các ngành và phù hợp với điều kiện, khả năng thực hiện và nguồn lực của Thành phố’

Cụ thể hóa nhiệm vụ của các Sở, ngành, huyện, thị xã để các địa phương, đơn vị chủ động tổ chức thực hiện, tránh trông chờ vào sự chỉ đạo và điều hành của cấp trên.

II.NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Năm 2012:

Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 1,5-2%, giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 188.6 triệu đống/ha; trong đó diện tích lúa hàng hóa đạt 6.600 ha; diện tích trồng rau an toàn đạt 4.000 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao 150 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm 19 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 383 nghìn tấn.

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 19 xã; tỷ lệ đường giao thông nông thôn được bê tong hóa đạt 75%; trạm y tế được kiên cố hóa đạt 95%; Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 100 trường; Tỷ lệ đối tượng trong độ tuổi phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông: 84% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 95%; tỷ lệ thôn xóm cụm dân có nhà văn hóa đạt 83,5%; Tỷ lệ làng, thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn hóa đạt 53,5%. Số cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 100%...

Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 15 triệu/người/năm; Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 45%; Tỷ lệ thôn xóm được thu gom rác thải đạt 80%; Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt trong ngày tại các huyện, thị xã duy trì đạt 75%; Số lao động được tạo việc làm mới trong nông thôn 70.000 người; Giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt 1,5% (23.000 hộ thoát nghèo); tỷ lệ hộ nghèo còn 4,2%; Lượng nước sạch tăng thêm khu vực dân cư nông thôn 32.000 m3/ngày đêm. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh đạt 86%.

2. Năm 2013

Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 1,5-2%, giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 198,7 triệu đồng/ha; trong đó diện tích lúa hàng hóa đạt 14.400 ha; diện tích trồng rau an toàn đạt 4.500 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao 150 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm 18 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 388,5 nghìn tấn.

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 70 xã; tỷ lệ đường giao thông nông thôn được bê tong hóa đạt 78%; trạm y tế được kiên cố hóa đạt 96%; Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 180 trường. Tỷ lệ đối tượng trong độ tuổi phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông đạt 90%, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 96%; tỷ lệ thôn xóm cụm dân có nhà văn hóa đạt 87%; Tỷ lệ gia đình được công nhận là giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa đạt 85%; Tỷ lệ làng, thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn háo đạt 55%; Số cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 100%.

Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 18 triệu/người/năm; Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 48%; Tỷ lệ thôn xóm được thu gom rác thải đạt 85%; Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt trong ngày tại các huyện, thị xã duy trì đạt 80%; Số lao động được tạo việc làm mới trong nông thôn 72.000 người; Giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt 1,5%; Lượng nước sạch tăng thêm khu vực dân cư nông thôn 64.600 m3/ngày đêm. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh đạt 90%.

3. Năm 2014

Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 1,5-2%, giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 218 triệu đồng/ha; trong đó diện tích lúa hàng hóa đạt 14.400 ha; diện tích trồng rau an toàn đạt 5.000 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao 200 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm 17,5 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 390 nghìn tấn.

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 120 xã; tỷ lệ đường giao thông nông thôn được bê tong hóa đạt 82%; trạm y tế được kiên cố hóa đạt 97%; Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 200 trường. Tỷ lệ đối tượng trong độ tuổi phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông đạt 92%, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 98%; tỷ lệ thôn xóm cụm dân có nhà văn hóa đạt 90%; Tỷ lệ gia đình được công nhận là giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa đạt 85%; Tỷ lệ làng, thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn háo đạt 60%; 100%. cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

 Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 22 triệu/người/năm; Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 52%; Tỷ lệ thôn xóm được thu gom rác thải đạt 90%; Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt trong ngày tại các huyện, thị xã duy trì đạt 85%; Số lao động được tạo việc làm mới trong nông thôn 74.000 người; Giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt 1,5%; Lượng nước sạch tăng thêm khu vực dân cư nông thôn 96.900 m3/ngày đêm.Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh đạt 95%.

4. Năm 2015

Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 1,5-2%, giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản ước đến năm 2015 đạt 231 triệu đồng/ha; trong đó diện tích lúa hàng hóa đạt 35.600 ha; diện tích trồng rau an toàn đạt 5.500 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao 250 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm 16,8 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 400,1 nghìn tấn…

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 161 xã; tỷ lệ đường giao thông nông thôn được bê tong hóa đạt 87%; trạm y tế được kiên cố hóa đạt 98%; Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 95 trường. Tỷ lệ đối tượng trong độ tuổi phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông đạt 95%, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ thôn xóm cụm dân có nhà văn hóa đạt 92%; Tỷ lệ gia đình được công nhận là giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa đạt 90%; Tỷ lệ làng, thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn háo đạt 68%; 100%. cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

 Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 25 triệu/người/năm; Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 55%; Tỷ lệ thôn xóm được thu gom rác thải đạt 100%; Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt trong ngày tại các huyện, thị xã duy trì đạt 90%; Số lao động được tạo việc làm mới trong nông thôn 75.000 người; Giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt 1,5%; Lượng nước sạch tăng thêm khu vực dân cư nông thôn 129.200 m3/ngày đêm.Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh đạt 100%. Lao động nông nghiệp còn dưới 20% lao động xã hội

III. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

[...]