UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/KH/UBND
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 5 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 02/CTR-TU NGÀY 29/8/2011 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI VỀ “PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, TỪNG BƯỚC NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NÔNG DÂN
GIAI ĐOẠN 2011-2015”
Thực hiện chương trình số 02/CTr-TU ngày
29/8/2011 của Thành ủy về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng
bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015”, UBND thành phố Hà Nội xây
dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích:
Cụ thể hóa các nội dung nhiệm vụ Chương trình
02/CTr-TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015” bằng kế
hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm của UBND thành phố, phát huy sức
mạnh Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, từ đó tạo nguồn lực xây dựng nông thôn
mới.
2. Yêu cầu:
Kế hoạch phải đảm bảo mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội thủ đô Hà Nội, kế hoạch 5 năm, hàng năm của Thành
phố, của các ngành và phù hợp với điều kiện, khả năng thực hiện và nguồn lực
của Thành phố’
Cụ thể hóa nhiệm vụ của các Sở, ngành, huyện,
thị xã để các địa phương, đơn vị chủ động tổ chức thực hiện, tránh trông chờ
vào sự chỉ đạo và điều hành của cấp trên.
II.NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Năm 2012:
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 1,5-2%,
giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 188.6 triệu đống/ha; trong đó diện
tích lúa hàng hóa đạt 6.600 ha; diện tích trồng rau an toàn đạt 4.000 ha; diện
tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao 150 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm 19
triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 383 nghìn tấn.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 19 xã; tỷ lệ
đường giao thông nông thôn được bê tong hóa đạt 75%; trạm y tế được kiên cố hóa
đạt 95%; Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 100 trường; Tỷ lệ đối tượng trong
độ tuổi phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông: 84% xã đạt chuẩn quốc gia về
y tế là 95%; tỷ lệ thôn xóm cụm dân có nhà văn hóa đạt 83,5%; Tỷ lệ làng, thôn,
bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn hóa đạt 53,5%. Số
cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 100%...
Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 15
triệu/người/năm; Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 45%; Tỷ lệ thôn xóm
được thu gom rác thải đạt 80%; Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt trong ngày tại
các huyện, thị xã duy trì đạt 75%; Số lao động được tạo việc làm mới trong nông
thôn 70.000 người; Giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt 1,5% (23.000 hộ
thoát nghèo); tỷ lệ hộ nghèo còn 4,2%; Lượng nước sạch tăng thêm khu vực dân cư
nông thôn 32.000 m3/ngày đêm. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước đảm bảo
vệ sinh đạt 86%.
2. Năm 2013
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 1,5-2%,
giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 198,7 triệu đồng/ha; trong đó diện
tích lúa hàng hóa đạt 14.400 ha; diện tích trồng rau an toàn đạt 4.500 ha; diện
tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao 150 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm 18
triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 388,5 nghìn tấn.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 70 xã; tỷ lệ
đường giao thông nông thôn được bê tong hóa đạt 78%; trạm y tế được kiên cố hóa
đạt 96%; Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 180 trường. Tỷ lệ đối tượng trong
độ tuổi phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông đạt 90%, xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế đạt 96%; tỷ lệ thôn xóm cụm dân có nhà văn hóa đạt 87%; Tỷ lệ gia đình
được công nhận là giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa đạt 85%; Tỷ lệ làng,
thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn háo đạt 55%;
Số cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 100%.
Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 18
triệu/người/năm; Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 48%; Tỷ lệ thôn xóm
được thu gom rác thải đạt 85%; Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt trong ngày tại
các huyện, thị xã duy trì đạt 80%; Số lao động được tạo việc làm mới trong nông
thôn 72.000 người; Giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt 1,5%; Lượng nước
sạch tăng thêm khu vực dân cư nông thôn 64.600 m3/ngày đêm. Tỷ lệ dân cư nông
thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh đạt 90%.
3. Năm 2014
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 1,5-2%,
giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 218 triệu đồng/ha; trong đó diện
tích lúa hàng hóa đạt 14.400 ha; diện tích trồng rau an toàn đạt 5.000 ha; diện
tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao 200 ha; tổng đàn gia súc, gia cầm 17,5
triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 390 nghìn tấn.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 120 xã; tỷ lệ
đường giao thông nông thôn được bê tong hóa đạt 82%; trạm y tế được kiên cố hóa
đạt 97%; Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 200 trường. Tỷ lệ đối tượng trong
độ tuổi phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông đạt 92%, xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế đạt 98%; tỷ lệ thôn xóm cụm dân có nhà văn hóa đạt 90%; Tỷ lệ gia đình
được công nhận là giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa đạt 85%; Tỷ lệ làng,
thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn háo đạt 60%;
100%. cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 22
triệu/người/năm; Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 52%; Tỷ lệ thôn xóm
được thu gom rác thải đạt 90%; Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt trong ngày tại
các huyện, thị xã duy trì đạt 85%; Số lao động được tạo việc làm mới trong nông
thôn 74.000 người; Giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt 1,5%; Lượng nước
sạch tăng thêm khu vực dân cư nông thôn 96.900 m3/ngày đêm.Tỷ lệ dân cư nông
thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh đạt 95%.
4. Năm 2015
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp từ 1,5-2%,
giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản ước đến năm 2015 đạt 231 triệu đồng/ha;
trong đó diện tích lúa hàng hóa đạt 35.600 ha; diện tích trồng rau an toàn đạt
5.500 ha; diện tích trồng mới cây ăn quả chất lượng cao 250 ha; tổng đàn gia
súc, gia cầm 16,8 triệu con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 400,1 nghìn tấn…
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 161 xã; tỷ lệ
đường giao thông nông thôn được bê tong hóa đạt 87%; trạm y tế được kiên cố hóa
đạt 98%; Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 95 trường. Tỷ lệ đối tượng trong
độ tuổi phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông đạt 95%, xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế đạt 100%; tỷ lệ thôn xóm cụm dân có nhà văn hóa đạt 92%; Tỷ lệ gia đình
được công nhận là giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa đạt 90%; Tỷ lệ làng,
thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn háo đạt 68%;
100%. cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 25
triệu/người/năm; Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 55%; Tỷ lệ thôn xóm
được thu gom rác thải đạt 100%; Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt trong ngày
tại các huyện, thị xã duy trì đạt 90%; Số lao động được tạo việc làm mới trong
nông thôn 75.000 người; Giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt 1,5%; Lượng
nước sạch tăng thêm khu vực dân cư nông thôn 129.200 m3/ngày đêm.Tỷ lệ dân cư
nông thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh đạt 100%. Lao động nông nghiệp còn
dưới 20% lao động xã hội
III. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Là cơ quan Thường trực, có trách nhiệm tham
mưu cho UBND Thành phố kế hoạch công tác cụ thể (hàng năm, quý) để chỉ đạo thực
hiện tốt các nội dung kế hoạch này.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp
tình hình các Sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện kế hoạch của
UBND Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan Căn cứ nội dung Chương trình số 02/CTr-TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy và
Kế hoạch của UBND Thành phố ban hành Hướng dẫn về chuyên môn để các đơn vị thực
hiện.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên
quan và UBND các quận, huyện, thị xã tập trung chỉ đọa làm tốt công tác ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, đưa vào
các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới có năng suất, chất lượng cao vào
sản xuất để phát triển sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập, giải quyết việc làm
cho nhân dân.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống
lụt bão úng, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đê điều, thủy lợi đấp ứng yêu
cầu về phóng chống lụt bão, úng phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh.
Triển khai thực hiện chương trình nước sạch
và VSMT nông thôn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng giống cây
trồng, vật nuôi, thuốc thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng chống
dịch trên địa bàn Thành phố.
Trong năm 2012, tập trung hoàn thành các dự
án quy hoạch chuyên ngành; tham mưu thực hiện Nghị quyết 04/NQ-HĐND ngày
5/4/2012 của HĐND Thành phố về thí điểm một số chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất nông nghiệp, xay dựng hạ tầng nông thôn. Tập trung đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án, chương trình trọng điểm như: Dự án tiếp nước cải
tạo sông Tích; Dự án xây dựng trạm bơm tiêu Yên Nghĩa; Các dự án hỗ trợ giảm
nghèo trên địa bàn thành phố; Đề án sản xuất rau an toàn, hoa cây cảnh và cây
ăn quả đặc sản, đề án sản xuất lúa hàng hóa, chương trình phát triển nuôi trồng
thủy sản, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình
chăn nuôi các vùng trọng điểm xa khu dân cư … Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu
tư 06 dự án xây dựng trạm cấp nước liên xã, 03 dự án mới trong Chương trình
02/CTr-TU; 04 dự án thực hiện quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông
có đê trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và đầu
tư
- Có trách nhiệm tổng hợp chung nhu cầu vốn
của các địa phương và các Sở ngành để thực hiện nội dung kế hoạch, đồng thời
chủ động tham mưu cho UBND Thành phố hàng năm trình HĐND Thành phố bố trí NGân
sách cấp Thành phố dành tối thiểu 35% vốn đầu tư XDCB tập trung cho phát triển
sản xuất, xây dựng hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; trong đó ưu tiên kinh phí
đầu tư thực hiện các nội dung về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn trên địa bàn Thành phố, các chương trình,
dự án mục tiêu quốc gia; các chương trình, đề án, nhiệm vụ mục tiêu Thành phố
(bao gồm kinh phí Thành phố trực tiếp thực hiện và bổ sung mục tiêu cho quận
huyện).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài chính thống nhất ban hành Hướng dẫn thủ tục, trình tự lập, phê
duyệt các dự án đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông
thôn để UBND các quận, huyện, thị xã và các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn Thành phố biết thực hiện.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND Thành phố bố trí đủ vốn
chi sự nghiệp hàng năm phục vụ nhu cầu kế hoạch đề ra. Đề xuất giải pháp thực
hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng
nông nghiệp trên địa bàn Thành phố, chính sách huy động nguồn vốn để triển khai
thực hiện kế hoạch một cách đồng bộ và phù hợp với khả năng nguồn lực của Thành
phố.
- Hướng dẫn bằng văn bản việc quản lý, sử
dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch này để các
Sở, ngành, các địa phương, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tham gia biết
thực hiện.
4. Sở Giáo dục và đào
tạo:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi và xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các địa phương, báo cáo UBND
Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch
chuyên ngành được giao, đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa trường, lớp học, xóa
phòng học tạm, phòng học cấp 4 đã xuống cấp. Thu gom các điểm lẻ, xay dựng khu
trung tâm của giáo dục mầm non, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội để mua
sắm trang thiết bị giảng dạy theo hướng đồng bộ hiện đại, đảm bảo đáp ứng nhu
cầu học tập của nhân dân, đặc biệt quan tâm đến con em gia đình chính sách, gia
đình hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2012, hoàn thành xây dựng mới 100
trường đạt mốc chuẩn. Phấn đấu đến hết năm 2015 có 57,2% trường mần non đạt
chuẩn quốc gia, Giáo dục tiểu học phấn đấu có 77 số trường đạt chuẩn quốc gia;
Giáo dục trung học cơ sở phấn đấu đạt 70,18% số trường đạt chuẩn quốc gia.
5. Sở Y tế
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch
chuyên ngành được giao. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình của
Thành ủy thuộc lĩnh vực ngành Y tế; bám sát các mục tiêu: Tỷ lệ trạm y tế được
kiên cố hóa; xây dựng đã đạt chuẩn y tế; Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em…
Triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã
hội. Miễn học phí và hỗ trợ chi phí cho học sinh phổ thông, trẻ em mẫu giáo
thuộc hộ nghèo… Hoàn thành việc xây dựng chính sách ổn định và thu hút cán bộ y
tế về công tác tại các sở trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Công thương:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch
thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Đẩy mạnh phát triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp,
nông thôn để hình thành mạng lưới dịch vụ vật tư, hàng hóa có chất lượng tới
người dân, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân
nông thôn. Giai đoạn 2011-2015, đầu tư xây dựng mới 159 chợ, cải tạo nâng cấp
164 chợ nông thôn và nâng cấp thành trung tâm t hương mại, trung tâm mua sắm 47
dự án. Hoàn thiện dự án đầu tư xây dựng các Trung tâm thương mại tại các huyện
ngoại thành. Đến năm 2015, cơ bản các huyện có ít nhất một Trung tâm thương
mại, đáp ứng nhu cầu của nhân dân và nguồn thu ngân sách nhà nước.
7. Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành các quy hoạch
chuyên ngành được giao trong năm 2012. Xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo thực
hiện các nội dung thuộc lĩnh vực Văn hóa Thể thao và Du lịch trên địa bàn Thành
phố, góp phần thực hiện và hoàn thành các tiêu chí cụ thể về xây dựng nông thôn
mới, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa, bảo tồn và phát huy những nét đẹp văn hóa dân tộc trong cộng đồng. Trong
năm 2012, tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn toàn mục tiêu: 85% số thôn, xóm, cụm
dân có nhà văn hóa. Tỷ lệ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia
đình văn hóa đạt 83.5%. Tỷ lệ làng, thôn, bản được công nhận và giữ vững danh
hiệu làng, thông, bản văn hóa đạt 53,5%.
8. Sở Giao thông vận
tải
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành các quy hoạch
chuyên ngành được giao trong năm 2012. Xây dựng kế hoạch cụ thể, phấn đấu đến
năm 2015, có 161 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại, hạ tầng giao thông nông thôn từng bước đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và phục vụ đời sống dân sinh. Hoàn thành 100%
(1.256,58km) đường xã. Liên xã; 100% đường trục thôn (1.755,9 km), 40% đường
ngõ, xóm và 40% đường trục chính nội đồng được cứng hóa theo tiêu chí của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan nghiên cứu, đề xuất Thành phố ban hành quy chuẩ về thiết kế, định mức đầu
tư xây dựng các hạ tầng nông thôn (đường giao thông thôn xóm, giao thông nội
đồng) để các địa phương thực hiện.
9. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể của đơn
vị trên cơ sở, bám sát các mục tiêu của kế hoạch Thành phố đề ra. Chỉ đạo hoàn
thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy an sinh xã hội. Triển khai có hiệu quả Đề
án dậy nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên con em các gia đình thuộc
diện chính sách, gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết
tật, người bị thu hồi đất canh tác. Kiểm tra, chỉ đạo nâng cấp chất lượng dạy
nghề, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các cơ sở dạy nghề công lập, đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động
nông thôn. Quan tâm hơn nữa các phiên giao dịch việc làm tại khu vực nông thôn.
Tìm kiếm phát trienr và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, khuyến khích và
tạo điều kiện để các hộ thuộc diện chính sách xã hội, lao động nông thôn tham
gia. Triển khai đồng bộ nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, góp phần hỗ
trợ tạo việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân nông thôn.
- Năm 2012, tập trung chỉ đạo thực hiện mục
tiêu: Thu nhập bình quân dân cư nông thôn đạt 15 triệu/người/năm; tỷ lệ lao
động nông nghiệp qua đào tạo đạt 45%; số lao động được tạo việc làm mới trong
nông thôn 70.000 người; giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đạt 1,5% (23.000
hộ thoát nghèo); tỷ lệ hồ nghèo còn 4,2%.
10. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành Quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 làm cơ
sở triển khai thực hiện chương trình, đề án, dự án của các cấp các ngành, các
địa phương.
- Hướng dẫ việc xử lý những tồn tại trong
quản lý, sử dụng đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất
đai.Chủ động phối hợp với các địa phương trong việc xử lý diện tích đất xen kẹt
để tạo nguồn xây dựng nông thôn mới.
- Tham mưu đề xuất giải quyết vướng mắc trong
thu gom, xử lý rác thải nông thôn.
11. Sở Quy hoạch Kiến
trúc
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã, các xã hoàn thành lập, trình duyệt quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trong năm 2012.
- Xây dựng chương trình, chuẩn bị tài liệu và
tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ cấp huyện, cấp xã làm thôn mới
về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch xã nông thôn
mới.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn các quận huyện, thị xã, các xã hoàn thành lập, trình duyệt quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trong năm 2012.
- Xây dựng chương trình, chuẩn bị tài liệu và
tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ cấp huyện, cấp xã làm thôn mới
về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch xã nông thôn
mới.
- Phối hợp với các Sở ngành nghiên cứu, tham
mưu đề xuất UBND Thành phố sửa đổi bổ sung, phân cấp quy định về quản lý quy
hoạch, đáp ứng yêu cầu của phát triển.
12. Sở xây dựng.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tập
trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch tổng thể hệ thống cấp thoát nước trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất chiến lược cho
Thành phố về xây dựng các khu xử lý rác thải trên địa bàn thành phố theo công
nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầ về phát triển đô thị
13. Sở Thông tin và
truyền thông
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, phân công
cán bộ lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành Quy hoạch
chuyên ngành được giao trong năm 2012. Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện kế
hoạch thuộc lĩnh vực thông tin, truyền thông, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu
xây dựng nông thôn mới.
14. Các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể Thành phố:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, Chương
trình 02/CTr-TU của Thành uỷ, Kế hoạch của UBND Thành phố phân công cán bộ lãnh
đạo và chuyên viên theo dõi, chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, tổng
hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
15. Các cơ quan Thông tấn, Báo chí Thành phố: Báo Hà Nội mới,
Báo kinh tế và Đô thị, Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội: Căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ của đơn vị chủ động phối hợp với các Sở, ngành và UBND các quận,
huyện, thị xã tuyên truyền chủ động chính sách của Thành phố và đưa tin những
tập thể, hộ gia đình, cá nhân điền hình tiên tiến để học tập nhân rộng.
16. UBND các quận,
huyện, thị xã
- Căn cứ Chương trình 02/CTr-TU của Thành uỷ,
Kế hoạch của UBND Thành phố chủ động xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch của cấp mình. Phân công cụ thể 01 đồng chí lãnh đạo huyện (Chủ tịch, hoặc
Phó Chủ tịch UBND huyện) trực tiếp, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo.
- Hàng năm chủ động xây dựng, bố trí ngân
sách của huyện để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của huyện và hỗ trợ cấp xã
thực hiện Kế hoạch đề ra.
- Trong năm 2012, tập trung chỉ đạo hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện, thị xã, hoàn
thành việc lập, phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới của huyện; hoàn thành
công tác lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn các xã trên địa bàn huyện.
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển
sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân, xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo
cáo định kỳ, đột xuất về UBND Thành phố chỉ đạo. Trong quá trình triển khai
thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, yêu cầu tổng hợp báo
cáo UBND Thành phố xem xét chỉ đạo cụ thể.
Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp, các ngành, do đó UBND Thành phố yêu cầu các Sở, ngành
Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tập trung chỉ đạo thực hiện, phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu đề ra đúng thời gian quy định. UBND Thành phố duy trì
chế độ giao ban 3 tháng một lần gắn với kết quả thực hiện xây dựng nông thôn
mới, giao cơ sở Thương trực (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn) tổng hợp
chung tình hình thực hiện các đợn vị và báo cáo UBND Thành phố./.
|
TL. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|