ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 15
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Thực hiện Kế hoạch số 513/KH-UBND
ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC)
năm 2021; theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 270/SNV-CCHC&VTLT ngày
02/3/2021, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, đánh giá
công tác CCHC nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kiểm
tra, đánh giá CCHC nhằm đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp
xã và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả các nội
dung CCHC. Qua đó, phát hiện những khó khăn, vướng mắc; kịp thời chấn chỉnh những
tồn tại, hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; biểu dương khen thưởng kịp thời những đơn vị, địa
phương thực hiện tốt công tác CCHC.
2. Xác định
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên để
công tác CCHC đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Phạm vi, đối
tượng kiểm tra, đánh giá
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (cấp xã); Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt
là các đơn vị, địa phương).
2. Nội dung kiểm
tra, đánh giá
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện CCHC năm 2021 tại các đơn vị, địa phương dự kiến sẽ được tổ chức, thực
hiện định kỳ và đột xuất, cụ thể như sau:
2.1 Nội dung kiểm tra, đánh giá
định kỳ:
Kiểm tra việc khắc phục các tồn tại, hạn
chế trong thực hiện CCHC được chỉ ra tại Đợt thẩm định, đánh giá xác định Chỉ số
CCHC cuối năm 2020 tại các đơn vị, địa phương.
Kiểm tra kết quả triển khai, thực hiện
CCHC theo Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh và Kế hoạch
CCHC của các đơn vị, địa phương, cụ thể như sau:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành
CCHC
- Việc xây dựng, ban hành kế hoạch,
văn bản chỉ đạo, tổ chức triển khai và kết quả thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm
2021: Khung Kế hoạch nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, địa phương; kế hoạch tuyên
truyền CCHC; xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi
thi hành pháp luật; rà soát thủ tục hành chính; tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cho
cán bộ, công chức, viên chức; chuyển đổi vị trí công tác, tinh giản biên chế; ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước; triển
khai và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015; công tác
kiểm tra, tự kiểm tra cải cách hành chính; kết quả thực hiện Quyết định số
3713/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh về đổi mới phương thức hoạt động của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
chỉ đạo, điều hành và hoạt động của UBND tỉnh; Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND
ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh về việc Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ
lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; việc thực hiện các thông báo kết
luận của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh;
- Việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND
tỉnh giao cho các ngành, lĩnh vực quản lý theo Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày
31/12/2020 của UBND tỉnh về CCHC năm 2021; Khung nhiệm vụ trọng tâm năm 2021
ban hành kèm theo Chương trình số 04/CTr-UBND ngày 06/1/2021 của UBND tỉnh về
việc triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021;
- Đánh giá vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC theo Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND
ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan
hành chính và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh về thực hiện CCHC;
- Việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo;
- Việc chấn chỉnh, xử lý, khắc phục
những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện CCHC.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của cơ quan, đơn vị
- Công tác tham mưu và ban hành văn bản
QPPL (đúng quy trình, thẩm quyền, nội dung hợp pháp, hợp hiến);
- Công tác góp ý các văn bản QPPL do
Trung ương, tỉnh ban hành;
- Kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL
liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị. Xử lý các vấn đề
phát hiện qua kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL;
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
để đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản QPPL không còn phù hợp;
- Tổ chức thực hiện các văn bản QPPL
của cơ quan cấp trên, cơ quan cùng cấp ban hành;
- Tổ chức việc theo dõi thi hành pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước tại cơ quan, đơn vị; xử lý các vấn đề phát
hiện qua theo dõi thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị.
c) Cải cách thủ tục hành chính gắn
với thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông
- Về cải cách thủ tục hành
chính (TTHC)
+ Công tác rà soát các quy định TTHC
theo hương đơn giản quy trình xử lý; đơn giản hóa thành phần hồ sơ, giảm thời
gian và chi phí thực hiện để sửa đổi, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp;
+ Cập nhật, công bố và công khai các
TTHC theo thẩm quyền giải quyết của đơn vị, địa phương trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC, trên Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh theo quy định
của pháp luật;
+ Thực hiện niêm yết các TTHC và địa
chỉ tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính,
hành vi hành chính đầy đủ, khoa học tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy
định, trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
+ Kết quả giải quyết các TTHC (số lượng
TTHC được giải quyết theo cơ chế Một cửa và Một cửa liên thông...);
+ Thực hiện trách nhiệm giải trình của
các đơn vị, địa phương, bao gồm trách nhiệm của người đứng đầu trong cải cách
TTHC theo Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 06/7/2015, Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND
ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh;
+ Thực hiện kế hoạch truyền thông về
kiểm soát TTHC (bao gồm cả truyền thông nội bộ và thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng);
+ Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát TTHC của đơn vị, địa phương.
- Thực hiện cơ chế Một cửa, Một
cửa liên thông
+ Kết quả đầu tư, xây dựng, nâng cấp
Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã (gọi
chung là Bộ phận Một cửa) được đảm bảo về diện tích, trang thiết bị theo quy định;
+ Việc ban hành quy chế hoạt động,
phân công các nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa; Thực hiện quy định xin lỗi tổ chức,
cá nhân khi giải quyết TTHC quá hạn;
+ Việc niêm yết, công khai các TTHC tại
Bộ phận Một cửa và trên Cổng/trang thông tin điện tử;
+ Kết quả giải quyết các TTHC (Số lượng
TTHC được giải quyết theo cơ chế Một cửa; số lượng TTHC được giải quyết theo cơ
chế Một cửa liên thông...);
+ Việc ứng dụng hiện đại hóa, bố trí
nhân sự tại Bộ phận Một cửa;
+ Việc thực hiện tự kiểm tra, kiểm
tra, chấn chỉnh hoạt động của Bộ phận Một cửa tại đơn vị và các đơn vị trực thuộc;
+ Kết quả chỉ đạo, khắc phục các tồn
tại, hạn chế trong giải quyết TTHC do Tổ công tác của Chủ tịch UBND đã chỉ ra
trong năm 2020 (Tổ công tác thực hiện kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC gắn
với thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông, ý kiến chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh).
+ Kiểm tra việc giám sát, kiểm tra,
đôn đốc và kết quả thực hiện.
d) Cải cách tổ chức bộ máy
- Việc chỉ đạo rà soát, đánh giá, xây
dựng và tổ chức thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức các cơ quan,
đơn vị theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP, Văn bản số 5035/BNV-TCBC ngày 24/9/2020 của Bộ Nội vụ và Kế
hoạch số 483/KH-UBND ngày 14/12/2020 của UBND tỉnh về thực hiện sắp xếp, kiện
toàn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP, gắn với tiếp tục thực hiện tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế.
- Kết quả thực hiện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị;
- Kết quả rà soát, chuyển đổi cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
- Kết quả thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị
về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống
chính trị năm 2015 - 2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021.
- Kết quả thực hiện các nội dung về vị
trí việc làm trong các đơn vị, địa phương theo quy định (đối với các đơn vị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt); Kết quả triển khai, xây dựng Đề án vị trí việc
làm tại các đơn vị, địa phương chưa được phê duyệt.
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
phân cấp.
- Kết quả thực hiện công tác bầu cử Đại
biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
- Kết quả thực hiện Nghị quyết của
Trung ương về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xã, phường,
thị trấn; thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp thôn, tổ dân phố đảm bảo
đúng quy định (đối với UBND cấp huyện).
đ) Cải cách công vụ
- Kết quả thực hiện sắp xếp, cơ cấu lại
đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với Đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn
vị đã được phê duyệt.
- Kết quả tuyển dụng viên chức, công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
- Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định.
- Kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
theo vị trí việc làm; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức với việc bố trí, sử dụng, đào tạo đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ.
- Kết quả thực hiện chính sách tinh
giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của
Chính phủ.
- Kết quả thực hiện việc chuyển đổi vị
trí công tác của công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
- Kết quả thực hiện Nghị quyết số
258/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức
khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn,
tổ dân phố (đối với UBND cấp huyện);
- Kết quả thực hiện đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp,
điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả hoạt
động tại cơ quan, đơn vị.
- Công tác quản lý, siết chặt kỷ luật,
kỷ cương hành chính, thực hiện văn hóa công vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao tại cơ quan,
đơn vị theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các
Quyết định của UBND tỉnh: số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017, số
20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh.
- Việc thực hiện chế độ chính sách
cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức; việc cập nhật thông tin hồ sơ của cán bộ, công chức, viên
chức của đơn vị, địa phương trên phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Hà Tĩnh theo quy định.
e) Cải cách tài chính công
- Việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Việc thực
hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ;
- Công tác xây dựng, thực hiện Quy chế
chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó bao gồm kết quả thực
hiện phương án sắp xếp xe ô tô theo Nghị định 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 về
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô và Chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết
định số 36/2020/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 của UBND tỉnh quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Hà Tĩnh; kết quả thực hiện cơ chế khoán biên chế và
kinh phí hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước (nhất là đối với cấp
xã); cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức khoa học công nghệ công lập;
- Công khai, minh bạch trong quản lý,
sử dụng tài chính công;
- Vấn đề tiết kiệm, sử dụng kinh phí hiệu
quả; kết quả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức.
g) Xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử
- Kết quả thực hiện Kế hoạch ứng dụng
Công nghệ Thông tin (CNTT) của đơn vị, của tỉnh và kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh
trong 6 tháng đầu năm 2021.
- Kết quả thực hiện của Ban chỉ đạo
Chính quyền điện tử 6 tháng đầu năm 2021 (đối với UBND cấp huyện).
- Việc ứng dụng các hệ thống phần mềm
quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp trực tuyến, một cửa điện tử, cổng thông
tin điện tử (đặc biệt là minh bạch hóa hoạt động của cơ quan) và ứng dụng chữ
ký số tại đơn vị, địa phương;
- Việc cập nhật, công khai, minh bạch
thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương theo quy định;
- Kết quả triển khai, thực hiện Kế hoạch
số 299/KH-UBND ngày 05/8/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Lưu trữ điện tử
của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025 trong năm 2021;
- Việc xây dựng, áp dụng Quy chế văn
thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức; Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức; quản lý
văn bản điện tử (kết quả trao đổi văn bản điện tử, tỷ lệ văn bản được gửi hoàn
toàn dưới dạng điện tử tại các cơ quan, đơn vị...); lập hồ sơ điện tử và giao nộp
hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử; quản lý và sử dụng thiết bị
lưu khóa bí mật, phần mềm Hệ thống quản lý tài liệu điện tử theo quy định tại
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
- Triển khai thực hiện các giải pháp
theo Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường hiệu
quả khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn
tỉnh, đặc biệt chú trọng đến hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp tiếp cận và khai thác dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Kết quả
rà soát và thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
- Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kết quả triển khai Đề
án thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ hành chính công thực hiện qua dịch vụ
bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành theo Quyết định số
2459/QĐ-UBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày
10/02/2021 của UBND tỉnh;
- Việc thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực giáo dục và y tế (đối với các đơn vị cấp huyện; Sở Y tế;
Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc);
- Việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra,
giám sát hoạt động chuyển đổi, xây dựng mới, áp dụng, duy trì cải tiến và công bố
hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan, các đơn vị trực
thuộc (đối với Sở, ban, ngành); UBND các xã, phường, thị trấn (đối với UBND cấp
huyện) theo Kế hoạch 513/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh;
- Việc triển khai Kế hoạch số
121/KH-UBND ngày 10/4/2018 về Chuyển đổi, xây dựng và áp dụng HTQLCL theo TCVN
ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính
nhà nước giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong năm 2021;
- Đánh giá hiệu quả và tính phù hợp của
hệ thống quản lý chất lượng áp dụng tại đơn vị, địa phương so với yêu cầu của
TCVN ISO 9001:2015 và các quy định hiện hành. Việc tuân thủ các quy trình nội bộ
trong giải quyết TTHC tại các địa phương, đơn vị.
2.2. Về kiểm tra đột xuất việc
thực hiện cải cách hành chính
Tùy theo tình hình thực hiện và yêu cầu
thực tiễn, thực hiện kiểm tra các nội dung cụ thể:
- Việc tổ chức và hoạt động, việc thực
hiện giải quyết TTHC sau đơn giản hóa tại Bộ phận Một cửa gắn với việc kiểm tra
áp dụng các Quy trình nội bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, địa
phương sau khi được UBND tỉnh công bố;
- Việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương
hành chính của cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị, địa phương;
- Việc tổ chức thực hiện Đề án 3713 của
UBND tỉnh;
- Các nội dung khác theo phản ánh, kiến
nghị của người dân, tổ chức.
3. Phương pháp,
thời gian thực hiện
3.1. Kiểm tra, đánh giá định kỳ và
thẩm định, xác định chỉ số CCHC
a) Kiểm tra, đánh giá CCHC Đợt 1 năm 2021
- Các đơn vị, địa phương xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện CCHC năm 2021 tại
đơn vị và các đơn vị trực thuộc: Hoàn thành và gửi báo cáo kết quả kiểm tra, tự
kiểm tra CCHC tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) trước ngày 30/6/2021.
Riêng đối với các đơn vị, địa phương
có từ 15 đơn vị trực thuộc trở lên; công tác kiểm tra, tự kiểm tra CCHC có thể
chia làm 02 đợt (đợt 01 hoàn thành trước ngày 30/6/2021; đợt 02 hoàn thành trước
ngày 30/8/2021) và thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện các đợt kiểm tra,
tự kiểm tra công tác CCHC về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo thời hạn hoàn thành
nêu trên.
- Đoàn kiểm tra CCHC của UBND tỉnh:
Thực hiện kiểm tra cải cách hành chính tại các đơn vị, địa phương: Dự kiến
hoàn thành trước ngày 30/7/2021.
- Căn cứ tình hình thực tế, Đoàn kiểm
tra sẽ kiểm tra một số ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ngành; một
số UBND cấp xã, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp huyện; và một số đơn vị trực
thuộc các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị cụ thể sẽ do
Đoàn kiểm tra quyết định.
(Lịch
kiểm tra CCHC đợt 01 năm 2021 sẽ được thông báo sau)
b) Thẩm định, xác định chỉ số
CCHC năm 2021 tại các đơn vị, địa phương (Đợt 2):
Dự kiến thực hiện vào tháng 11-12 năm 2021 (Có Kế hoạch riêng).
3.2 Kiểm tra CCHC đột xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nội vụ
phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh tổ chức kiểm tra và
tuyên truyền theo chuyên đề thuộc nội dung CCHC; kiểm tra đột xuất (không báo
trước thời gian và địa điểm kiểm tra) theo nội dung mà người dân, tổ chức,
doanh nghiệp phản ánh hoặc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu thực tế.
Sau mỗi đợt kiểm tra, tổng hợp kết quả
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và
Công nghệ, tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra CCHC và Hội đồng thẩm định,
xác định Chỉ số CCHC năm 2021 tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa
phương thực hiện các nhiệm vụ CCHC; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch của các
đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo kế hoạch, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt.
2. Đoàn kiểm
tra CCHC và Hội đồng thẩm định, xác định Chỉ số CCHC năm 2021 (do UBND tỉnh
thành lập)
Đoàn kiểm tra CCHC và Hội đồng thẩm định,
xác định Chỉ số CCHC năm 2021 có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện công tác CCHC theo kế hoạch hoặc đột xuất tại các đơn vị, địa phương; tổng
hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá CCHC tại các đơn vị, địa phương về UBND
tỉnh theo quy định.
3. Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm
tra, tự kiểm tra công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền;
- Thực hiện chế độ báo cáo với UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) theo đề cương gửi kèm về kết quả kiểm tra, tự kiểm tra CCHC năm
2021 tại cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Tạo điều kiện, phối hợp tốt với
Đoàn kiểm tra CCHC và Hội đồng thẩm định, xác định Chỉ số CCHC năm 2021 của
UBND tỉnh trong quá trình Đoàn kiểm tra, thẩm định, xác định Chỉ số CCHC;
- Tổ chức thực hiện kiến nghị, kết luận
của Đoàn kiểm tra CCHC và Hội đồng thẩm định, xác định Chỉ số CCHC năm 2021,
báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);
- Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Thông
tin và Truyền thông, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cử
cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra CCHC và Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC
năm 2021 theo đề nghị của Sở Nội vụ để thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Vụ CCHC, Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức; UBKT Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Huyện, Thành, Thị ủy;
- TT HĐND huyện, thành phố, thị xã;
- UBND các huyện, TP, thị xã;
- Chánh VP, các Phó VP UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Hà Tĩnh;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
TỰ KIỂM TRA CCHC TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
(Kèm theo Kế hoạch số 69/UBND-KH ngày 15/03/2021 của UBND tỉnh)
TÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
Hà
Tĩnh, ngày tháng năm 2021
|
ĐỀ
CƯƠNG BÁO CÁO
KẾT
QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, TỰ KIỂM TRA CCHC
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
[Đề nghị đơn vị, địa phương đánh
giá các kết quả chính đạt được trong việc thực hiện CCHC 06 tháng đầu năm 2021
theo các lĩnh vực CCHC. Trong đó, nêu rõ số lượng/tỷ lệ đơn vị được kiểm tra
theo Kế hoạch của đơn vị, địa phương]
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
[Đề nghị đơn vị, địa phương đánh
giá, nêu rõ các tồn tại, hạn chế về CCHC được phát hiện sau đợt kiểm tra, tự kiểm
tra công tác cải cách hành chính tại các đơn vị và các đơn vị trực thuộc (nêu
rõ tồn tại, hạn chế về CCHC theo Lĩnh vực (nếu có)].
III. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
[Đề nghị đơn vị, địa phương nêu rõ
các giải pháp khắc phục, thời hạn khắc phục các tồn tại, hạn chế được phát hiện
sau kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị, địa phương].
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (Nếu có)
Nơi nhận:
…………
|
THỦ
TRƯỞNG
……….
|