Kế hoạch 655/KH-BYT năm 2022 xây dựng Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Bộ Chính trị do Bộ Y tế ban hành
Số hiệu | 655/KH-BYT |
Ngày ban hành | 13/05/2022 |
Ngày có hiệu lực | 13/05/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Nguyễn Thanh Long |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 655/KH-BYT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2022 |
1. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-TW/NQ của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
3. Quyết định số 1624/QĐ-BYT ngày 06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Chương trình hành động của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
4. Công văn số 722/VPCP-KGVX ngày 28/01/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ.
5. Quyết định số 150/QĐ-BYT ngày 20/01/2022 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
6. Công văn số 9815/BYT-PC ngày 18/11/2021 của Bộ Y tế về việc báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022.
1. Mục đích
- Đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (Nghị quyết 20-NQ/TW) trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Bộ Chính trị Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW.
- Xây dựng dự thảo Kết luận của Bộ Chính trị về việc sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW nếu được Bộ Chính trị, Chính phủ chỉ đạo.
2. Yêu cầu
- Sơ kết cần bám sát các nội dung của Nghị quyết 20-NQ/TW, khách quan, nghiêm túc, phản ánh đúng thực tiễn, rút ra được những kết quả đạt được, bài học kinh nghiệm, tồn tại, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân trong quá trình thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW.
- Đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp khả thi, phù hợp với bối cảnh, thực trạng, điều kiện kinh tế - xã hội, các quan điểm, chủ trương của Đảng tại văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần XIII về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Đảm bảo sơ kết toàn diện, sâu sắc, tránh hình thức, đúng kế hoạch, hiệu quả và tiết kiệm.
III. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Nội dung sơ kết
- Đánh giá tình hình quán triệt, nâng cao nhận thức cho đảng viên, công chức, viên chức, người lao động của các bộ, ngành, địa phương về các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết 20-NQ/TW.
- Đánh giá việc tổ chức thực hiện, kết quả thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW; việc chỉ đạo, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, chính sách theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và điều chỉnh tại Công văn số 722/VPCP-KGVX ngày 28/01/2022 của Văn phòng Chính phủ.
- Đánh giá việc khắc phục các khó khăn, hạn chế đã nêu trong Nghị quyết 20-NQ/TW, làm rõ nguyên nhân các mặt còn hạn chế, tồn tại và rút ra bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai Nghị quyết 20-NQ/TW tại các bộ, ngành, địa phương.
- Đánh giá tác động của bối cảnh trong nước và quốc tế, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp trong giai đoạn tới để tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Đối tượng sơ kết
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan ban ngành, đoàn thể Trung ương.
- Các tỉnh ủy, thành ủy 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
3. Hình thức thực hiện