ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 09
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Nghị quyết số
24/2021/NQ ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định
số 1705/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về
phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025; Quyết định
số 728/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành
Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU; Kế hoạch số
47-KH/TU ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị quyết số 171/2022/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 với những nội dung
chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu về
giảm nghèo năm 2023 góp phần đạt các mục tiêu, chỉ tiêu được giao trong Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai; Nghị
quyết số 171/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai.
2. Việc thực hiện Kế hoạch này
phải gắn với việc thực hiện Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 12/10/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 47- KH/TU ngày 21/10/2021 của Tỉnh ủy; Nghị quyết
số 171/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo sự thống
nhất và đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện giảm nghèo đa chiều bền
vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt
lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa
chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; tập trung nguồn lực hỗ trợ huyện
nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn; phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu giảm nghèo trong giai đoạn 2022-2025 theo Nghị quyết số 24/2021/NQ ngày
28/7/2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 47-KH/TU ngày
21/10/2021 của Tỉnh ủy.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025) còn 8,1% vào cuối năm 2023;
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025) ở mức 2%;
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm 3%;
- Tỷ lệ hộ nghèo ở huyện Kông
Chro giảm 5,1%/năm;
- Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các Dự án, Tiểu dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trong
năm 2023 triển khai trên địa bàn tỉnh.
(Kèm theo Bảng tổng hợp chỉ
tiêu giảm nghèo năm 2023).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng
kế hoạch giảm nghèo, tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện công tác giảm nghèo nhanh và bền vững
1.1. Các sở, ngành, đơn vị cấp
tỉnh là thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh:
- Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2023 của tỉnh, các sở, ngành có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) được phân
công phụ trách xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững
2023 đúng quy định. Xác định công tác giảm nghèo là một nội dung quan trọng
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các
ngành và địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người
đứng đầu trong công tác giảm nghèo; Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội; các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh,
nhất là vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để tuyên
truyền, vận động thay đổi nhận thức của hộ nghèo về thực hiện chủ trương thoát
nghèo bền vững, giúp cho hộ nghèo nhận thức được trách nhiệm thoát nghèo là
trách nhiệm chính của gia đình; Nhà nước và xã hội chỉ hỗ trợ một phần các điều
kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch thoát nghèo bền vững.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh;
tạo điều kiện cho người dân tham gia tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản
(việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, thông tin).
- Các sở, ban, ngành tích cực
phối hợp và tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội tổ chức các hoạt động giám sát và phản biện xã hội trong
công tác giảm nghèo; cùng với các hội, đoàn thể tỉnh tiếp tục phát động các
phong trào, cuộc vận động để huy động nguồn lực, sự tham gia hưởng ứng của hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân trong công tác giảm nghèo bền vững.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương được phân công phụ trách thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023.
1.2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở các chỉ tiêu giảm
nghèo được giao, khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững năm 2023 của địa phương trong quý I năm 2023; giao cụ
thể chỉ tiêu giảm nghèo và chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng
xã, phường, thị trấn (xã) làm cơ sở để chỉ đạo, triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
xã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm
2023. Trong kế hoạch phải có giải pháp hỗ trợ cụ thể cho từng hộ nghèo vươn lên
thoát nghèo; có các giải pháp và phân công các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công
chức, cá nhân,... trực tiếp giúp đỡ từng hộ nghèo, hộ cận nghèo khắc phục các
nguyên nhân nghèo và hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng hộ; có
phụ lục danh sách hộ nghèo và giải pháp hỗ trợ kèm theo kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức, người lao động, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong công tác giảm nghèo.
- Thực hiện kịp thời, đúng đối
tượng các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Quản
lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ giảm nghèo. Gắn công tác giảm
nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Khen thưởng, động
viên và nhân rộng những mô hình điển hình tiên tiến, gương nỗ lực phấn đấu vươn
lên thoát nghèo; Tập trung giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc
làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường,
thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Bố trí cán bộ chuyên trách đủ
năng lực, hoạt động chuyên nghiệp làm công tác giảm nghèo ở cơ sở, đặc biệt đối
với những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao; Giao nhiệm vụ cho các phòng, đơn vị
cấp huyện theo dõi, chỉ đạo công tác giảm nghèo ở các xã, phường, thị trấn; các
thôn, làng đặc biệt khó khăn.
- Chú trọng công tác kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm liên quan
đến việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề án giảm nghèo bền vững trên
địa bàn.
2. Thực hiện
các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo và an sinh xã hội bền
vững (kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025)
2.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tổ
chức thực hiện Chương trình theo quy định; Phối hợp với các đơn vị liên quan rà
soát, xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023 và cả giai đoạn.
- Chủ trì thực hiện Dự án 1, Dự
án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 6 và Dự án 7; trực tiếp quản lý, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện: Dự án 1, Dự án 2; Dự án 4; Tiểu dự án 2 thuộc Dự án
6; Dự án 7.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp
chung kết quả thực hiện Chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả
định kỳ, đột xuất về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy
định.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các địa phương tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư
Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định hiện hành; Triển
khai và hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện Nghị quyết số
35/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh Gia Lai ban hành quy định Cơ chế
lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương
trình MTQG và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh; cơ chế huy động
các nguồn lực khác thực hiện các chương trình MTQG.
2.3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở kinh phí bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách trung ương, kinh phí ngân sách tỉnh đối ứng vốn sự nghiệp
và dự toán của các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng đúng quy định, Sở Tài
chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết
phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm
2023 cho các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; hướng dẫn các sở, ngành,
địa phương sử dụng và thanh quyết toán đúng quy định các nguồn kinh phí thực hiện
công tác giảm nghèo bền vững.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì thực hiện Dự án 3; trực
tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; theo dõi,
giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương
trình để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội).
- Triển khai, hướng dẫn các địa
phương, đơn vị thực hiện Nghị quyết số 39/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND
tỉnh ban hành quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự
án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các
hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện các Chương trình MTQG trên địa
bàn tỉnh Gia Lai. Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch và triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách, văn bản của các bộ, ngành, UBND tỉnh trong việc xây
dựng, duy tu cải tạo cũng như quản lý, vận hành các công trình cấp nước tập
trung nông thôn và các công trình cấp nước nhỏ lẻ.
2.5. Sở Y tế:
- Trực tiếp quản lý, hướng dẫn
tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết
quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, nâng cao chất lượng dinh dưỡng, chú trọng
công tác phòng bệnh từ cấp thôn/bản; Quy hoạch, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh cho các bệnh viện và y tế cơ sở tại
các xã, huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để đảm bảo người nghèo,
người cận nghèo và người dân đều được tiếp cận với dịch vụ y tế với hiệu quả
cao nhất.
- Thực hiện có hiệu quả chính
sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng
chính sách dân số.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về ý nghĩa, lợi ích của bảo hiểm
y tế toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong năm.
- Báo cáo kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con
đúng chính sách dân số và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản về y tế cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2.6. Sở Xây dựng:
- Trực tiếp quản lý, hướng dẫn
tổ chức thực hiện Dự án 5; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án
và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Hướng dẫn các địa phương xây
dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
về nhà ở. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh, các cơ quan,
đơn vị liên quan vận động nguồn lực từ các doanh nghiệp, các đơn vị lực lượng
vũ trang, các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm đóng góp nguồn lực, hỗ trợ làm
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số để cải thiện
nhà ở.
2.7. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì Dự án 6; trực tiếp quản
lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6; theo dõi, giám sát,
tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng
hợp chung báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Triển khai, hướng dẫn các địa
phương đơn vị thực hiện Nghị quyết số 45/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND
tỉnh ban hành quy định nội dung và mức chi kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân
sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo về thông tin thuộc chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở ngành, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của
tỉnh; thông tin về chính sách, các cá nhân, tổ chức, mô hình phát triển sản xuất
có hiệu quả, các cách làm ăn hiệu quả để kịp thời biểu dương, phổ biến, khơi dậy
ý chí, nỗ lực vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ
chức thực hiện tốt việc đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới; tăng cường thời lượng,
quan tâm đến chất lượng các chuyên trang, chuyên mục về người nghèo bằng tiếng
phổ thông và tiếng dân tộc thiểu số nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền.
2.8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các địa phương thực hiện một số nội dung của
Chương trình nhằm nâng cao tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học
đúng độ tuổi, xóa mù chữ.
- Hướng dẫn các địa phương xây
dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
về giáo dục và thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Hướng dẫn, chỉ đạo phòng
chuyên môn cấp huyện và các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh, sinh
viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo ở các cấp học, bậc học; Chính sách hỗ trợ cho
học sinh bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; Các
chính sách hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật đối với học sinh, sinh viên
thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Khuyến khích xây dựng và ưu
tiên đầu tư để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã đặc biệt khó khăn.
- Báo cáo Kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ giáo dục trên địa bàn tỉnh để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ,
giám sát việc thực hiện Chương trình tại các sở, ngành và địa phương theo quy định.
2.10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ
máy tham mưu, giúp việc các cấp thống nhất, đồng bộ theo đúng quy định.
- Phê duyệt kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023 để triển khai thực hiện.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương
và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình;
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm
của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
(khi cần thiết) về tình hình triển khai thực hiện Chương trình.
3. Thực hiện
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung góp phần nâng cao khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản
3.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Triển khai tuyên truyền thực
hiện Nghị quyết số 48/2022/NQ-HĐND ngày 13/12/2022 của HĐND tỉnh ban hành Quy định
mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2023 - 2025.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn cấp mới, cấp lại và chỉnh sửa thông tin thẻ bảo hiểm y tế cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình và các đối tượng chính sách
khác, bảo đảm chính xác thông tin của đối tượng, nhanh, gọn và thuận tiện nhất
cho đối tượng.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động về ý nghĩa, lợi ích của
bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong năm.
- Báo cáo kết quả thực hiện cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống ở vùng khó khăn, hộ sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn, hộ có mức sống
trung bình làm nông, lâm, ngư nghiệp và số lượt người được khám, chữa bệnh
thanh toán bằng bảo hiểm y tế cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội).
3.2. Chính sách về vệ sinh:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên
quan hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về vệ sinh. Thực hiện có hiệu quả chính sách
hỗ trợ xây dựng các công trình hố xí/nhà tiêu cho đồng bào dân tộc thiểu số,
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3.3. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người nghèo:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
+ Hướng dẫn, chỉ đạo, phối hợp
với UBND cấp huyện, các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất
là lao động nghèo, lao động người dân tộc thiểu số; Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ
sở trường học, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; Gắn dạy nghề với
tạo việc làm đối với lao động nghèo.
+ Hướng dẫn các địa phương xây
dựng kế hoạch đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Nâng cao
năng lực dự báo và thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động;
Tăng cường các phiên giao dịch việc làm, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho người
lao động.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng
cường công tác xúc tiến, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, nhất
là đầu tư vào các khu vực khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút lao động,
tạo việc làm.
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: vận động các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân đóng góp nguồn lực cho công tác an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững;
Nhận hỗ trợ, giúp đỡ có địa chỉ các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương, ưu
tiên các hộ cận nghèo có người có công, có đối tượng bảo trợ xã hội.
3.4. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận
các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Sở Tư pháp chủ trì hướng dẫn và
chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và nâng cao chất lượng
dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, chú trọng đối tượng là
người nghèo, người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo Luật Trợ giúp pháp lý; Tổ chức các hoạt động truyền
thông về trợ giúp pháp lý bằng các hình thức phù hợp; Tổ chức tập huấn tăng cường
năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.
3.5. Hỗ trợ người nghèo thụ hưởng
văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương: hướng
dẫn, hỗ trợ các địa phương xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đạt
chuẩn, tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động và hưởng thụ văn hóa; Bảo
tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phát triển đa dạng các
sản phẩm du lịch gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế; Từng bước hình thành và
phát triển các tour, tuyến du lịch kết nối giữa các vùng miền, gắn kết các điểm
du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh với các tuyến du lịch của
tỉnh theo quy hoạch nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo việc làm, thu nhập cho người
nghèo.
- Ban Dân tộc: Phối hợp với các
sở, ngành, các hội đoàn thể của tỉnh đơn vị liên quan và các huyện, thị xã,
thành phố tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số hạn chế, xóa bỏ
dần các phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan; Thực hiện nếp sống văn hóa
khu dân cư và duy trì, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.
- Các sở, ban, ngành của tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phối hợp số 3067/CTrPH- UBND-BTTUBMTTQ ngày 09/8/2017 giữa UBND tỉnh
và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về thực hiện giảm
nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị và Cuộc vận động “Làm
thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn
lên thoát nghèo bền vững”.
3.6. Chính sách ưu đãi về tín dụng,
vay vốn ngân hàng chính sách xã hội:
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
bảo đảm đủ nguồn vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối
tượng cho vay của các chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi đang thực hiện. Phối
hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả, hiệu quả
sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo; Đề xuất các cá nhân, tổ chức
quản lý, sử dụng tốt nguồn vốn vay ưu đãi có hiệu quả, góp phần giúp các hộ
thoát nghèo, tạo việc làm mang tính điển hình, cần tuyên truyền, phổ biến và
nhân rộng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông
để thực hiện công tác tuyên truyền, khen thưởng.
3.7. Chính sách hỗ trợ tiền điện:
Trên cơ sở kinh phí bổ sung từ
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh quyết định và phân bổ kinh phí cho các địa phương thực hiện hỗ
trợ tiền hộ cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định.
3.8. Chính sách trợ giúp đột xuất:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các tổ chức hội, đoàn
thể tỉnh nắm tình hình thiệt hại do thiên tai, lũ lụt hoặc các tai nạn nghiêm
trọng kịp thời tham mưu UBND tỉnh các phương án hỗ trợ, cứu trợ đột xuất trong
năm 2023.
3.9. Các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi:
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và các địa phương triển khai thực hiện Chương trình MTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
kịp thời, đúng theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện
tốt các phong trào thi đua giảm nghèo, tăng cường hoạt động đỡ đầu, kết nghĩa
giữa các địa phương và các ngành, đoàn thể
- Các địa phương, các đơn vị
tích cực triển khai các phong trào thi đua giảm nghèo; tổ chức tôn vinh, khen
thưởng những tập thể, cá nhân, doanh nghiệp có nhiều thành tích trong công tác
giảm nghèo và những hộ nghèo, hộ cận nghèo điển hình tiêu biểu nỗ lực vươn lên
thoát nghèo.
- Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tăng cường hoạt động kết nghĩa, kết nối và hỗ trợ,
giúp đỡ các xã, các thôn làng có tỷ lệ hộ nghèo cao.
IV. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
1. Kinh phí
- Kinh phí thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023 từ ngân sách Trung ương và một phần được
cân đối từ ngân sách địa phương.
- Huy động các nguồn hỗ trợ,
giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức; các sở, ngành, đơn vị, các địa phương kết
nghĩa và các nguồn lực huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác.
2. Nguồn lực khác
- Sự tham gia từ vốn góp, ngày
công lao động, vật tư... của các đơn vị lực lượng vũ trang, các đoàn thể, người
dân, của cộng đồng.
- Khai thác sử dụng có hiệu quả
các tiềm năng thế mạnh từ các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế - xã hội
của địa phương.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
- Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm
vụ được phân công trong Quyết định số 728/QĐ-UBND, Nghị quyết số
171/2022/NQ-HĐND và các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động
phối hợp với các địa phương để triển khai thực hiện.
- Tập trung các nguồn lực, ưu
tiên đầu tư về nhà ở, nước sạch, nhà vệ sinh, thông tin truyền thông cho các hộ
nghèo, hộ cận nghèo đặc biệt tại địa bàn huyện nghèo và các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới để tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản, giảm
tỷ lệ các hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân thiếu hụt, không được tiếp cận.
- Theo chức năng, nhiệm vụ của
sở, ngành, đơn vị, trong quá trình xây dựng, thực hiện các đề án, dự án, mô
hình phát triển kinh tế - xã hội cần đánh giá, dự kiến mức độ tác động tiêu cực,
tích cực, hiệu quả đối với người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số
và đối với các mục tiêu giảm nghèo của địa bàn thực hiện; Lồng ghép các nguồn lực
để tạo mọi điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có việc làm, tăng thu nhập và
thoát nghèo bền vững.
- Phát động phong trào thi đua
giữa các phòng, ban đơn vị trong cơ quan trong công tác giảm nghèo nói chung,
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn tác động đến mục tiêu giảm nghèo nói riêng;
Tích cực vận động cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan
tích cực tham gia, ủng hộ các đợt phát động ủng hộ người nghèo như “Quỹ vì
người nghèo”.
- Tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết
quả thực hiện Nghị quyết Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025; đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình giảm nghèo năm 2023.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Bám sát các chỉ tiêu, nhiệm vụ
giảm nghèo đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 728/QĐ-UBND, Nghị quyết số
171/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này để xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của cấp huyện
trong năm 2023. Gửi Kế hoạch giảm nghèo năm 2023 của địa phương về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trước ngày 15/02/2023 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Giao nhiệm vụ các ban, ngành,
đoàn thể và thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG cấp huyện hỗ trợ UBND
cấp xã xây dựng Kế hoạch giảm nghèo cấp xã năm 2023. Giao thành viên Ban Chỉ đạo
phụ trách đơn vị xã tham gia thẩm định Kế hoạch giảm nghèo cấp xã của địa
phương được giao phụ trách và đôn đốc, chỉ đạo thực hiện trong năm.
- Triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế theo hướng tiếp cận mới, nghiên
cứu thực hiện hỗ trợ một phần có điều kiện, bảo toàn một phần nguồn vốn để luân
phiên thực hiện cho các đối tượng khác cùng thụ hưởng. Lồng ghép việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với
các dự án thuộc các Chương trình MTQG ở các xã, thôn/làng đặc biệt khó khăn và
các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
người nghèo, cận nghèo: miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền
điện, mua thẻ bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã
hội... Chú trọng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực phục vụ giảm nghèo; Gắn công tác giảm nghèo với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; Giao chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể cho từng xã,
phường, thị trấn, phân công rõ ràng trách nhiệm cho các phòng, ban chức năng, hội,
đoàn thể trong công tác giảm nghèo.
- Mở rộng và tạo điều kiện để
tăng cường sự tham gia của người dân từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến
việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm
tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện chương
trình. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình giảm nghèo
ở các cấp, phát huy quyền giám sát của người dân ở các vùng hưởng lợi chương
trình, dự án.
- Vận động huy động các nguồn lực
tự nhiên của địa phương, nguồn lực con người từ cộng đồng, người dân, bằng nhiều
hình thức như: ủng hộ ngày công lao động, vốn, kinh nghiệm sản xuất... giúp đỡ
người nghèo khắc phục khó khăn vươn lên thoát nghèo; Sử dụng khai thác có hiệu
quả tiềm năng thế mạnh của địa phương phục vụ cho công tác giảm nghèo.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện Nghị quyết Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm
nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn; Đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình giảm nghèo năm 2023 ở địa phương.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, các tổ chức xã hội
trên địa bàn tỉnh
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với UBND
và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp đẩy mạnh thực hiện Chương trình phối
hợp số 3067/CTrPH-UBND-BTTUBMTTQ ngày 09/7/2017 về việc thực hiện giảm nghèo bền
vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong công tác tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025; Lồng ghép thực hiện các phong trào, các cuộc vận động của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phát động, nhất là Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Cuộc vận động “Làm
thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn
lên thoát nghèo bền vững” với thực hiện Phong trào “Gia Lai chung tay vì
người nghèo”.
- Vận động các tổ chức, cá nhân
tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên
thoát nghèo.
- Đẩy mạnh công tác giám sát,
phản biện đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về công
tác giảm nghèo bền vững.
4. Trách nhiệm báo cáo và thời
gian báo cáo
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và
các địa phương báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
và Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng
hợp, định kỳ trước ngày 20/5/2023 (báo cáo 6 tháng) và ngày 30/10/2023 (báo cáo
năm).
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để giải quyết theo thẩm quyền, nếu vượt thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- TT. Tỉnh ủy (để b/c);
- TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- BHXH tỉnh;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL, CNXD, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
BIỂU TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2023
(Kèm
theo Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số hộ dân cư cuối năm 2022
|
Kết quả rà soát cuối năm 2022
|
Chỉ tiêu phấn đấu giảm nghèo năm 2023
|
Hộ nghèo
|
Số hộ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ (%)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3=2/1
|
4
|
I
|
Tổng cộng toàn tỉnh:
|
383.134
|
38.550
|
10,06
|
2,00
|
1
|
Huyện Kbang
|
18.180
|
2.542
|
13,98
|
2,69
|
2
|
Huyện Đak Đoa
|
31.476
|
3.266
|
10,38
|
2,00
|
3
|
Thị xã Ayun Pa
|
9.846
|
252
|
2,56
|
1,00
|
4
|
Huyện Chư Prông
|
31.694
|
4.777
|
15,07
|
2,90
|
5
|
Huyện Ia Pa
|
14.083
|
2.488
|
17,67
|
3,10
|
6
|
Thành phố Pleiku
|
62.150
|
248
|
0,40
|
0,08
|
7
|
Huyện Kông Chro
|
12.680
|
5.033
|
39,69
|
5,10
|
8
|
Huyện Đak Pơ
|
11.428
|
1.002
|
8,77
|
1,69
|
9
|
Huyện Krông Pa
|
20.675
|
3.244
|
15,69
|
3,00
|
10
|
Thị xã An Khê
|
17.638
|
286
|
1,62
|
0,31
|
11
|
Huyện Phú Thiện
|
19.706
|
1.285
|
6,52
|
1,26
|
12
|
Huyện Chư Pưh
|
17.778
|
2.132
|
11,99
|
2,31
|
13
|
Huyện Mang Yang
|
17.436
|
2.847
|
16,33
|
3,30
|
14
|
Huyện Chư Sê
|
31.047
|
2.497
|
8,04
|
1,55
|
15
|
Huyện Chư Păh
|
20.599
|
1.842
|
8,94
|
1,72
|
16
|
Huyện Ia Grai
|
27.214
|
2.389
|
8,78
|
1,69
|
17
|
Huyện Đức Cơ
|
19.504
|
2.420
|
12,41
|
2,20
|