ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6387/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 26
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHUỒNG TRẠI
VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE”
Căn cứ Quyết định số 587/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển
công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030 (sau đây viết
tắt là Đề án); nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất
thải trong chăn nuôi trên địa bàn đạt hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển công nghiệp chuồng trại
và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Hiện đại hóa trang thiết bị
và công nghệ chuồng trại đáp ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Nâng cao năng lực quản lý, xử
lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải
chăn nuôi cho các mục đích khác nhau.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ nội địa hóa tính theo
giá trị hệ thống chuồng trại, trang thiết bị chuồng trại đáp ứng 80%.
- Chăn nuôi trang trại quy mô vừa
và quy mô lớn sử dụng chuồng trại với trang bị thiết bị hiện đại đạt 70%; trang
trại chăn nuôi lợn, gia cầm có chuồng kín đạt 70%.
- Áp dụng biện pháp xử lý chất
thải chăn nuôi và xây dựng công trình khí sinh học các loại của hộ chăn nuôi ở
mức tối đa.
- Tổng lượng chất thải hữu cơ từ
hoạt động chăn nuôi được thu gom, xử lý, tận dụng cho các mục đích khác nhau đạt
mức cao nhất.
II. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Ứng dụng các nghiên cứu,
thiết kế, phát triển công nghiệp phụ trợ chế tạo, sản xuất trang thiết bị chuồng
trại hiện đại vào chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, đồng bộ và hạn chế ô nhiễm môi
trường
- Ứng dụng các nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo, thử nghiệm trang thiết bị chuồng trại, xử lý chất thải chăn nuôi
cho quy mô chăn nuôi trang trại.
- Phối hợp triển khai các nội
dung, chương trình đào tạo liên quan đến chuồng trại và xử lý chất thải trong
chăn nuôi.
2. Ứng dụng các công nghệ mới
về quy trình chăn nuôi và chuồng trại chăn nuôi theo hướng tự động hóa
- Nâng cao năng lực, xây dựng
tài liệu các quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP), chăn nuôi hữu cơ, chứng
nhận an toàn sinh học.
- Ứng dụng các công nghệ đổi mới
hệ thống chuồng trại đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh trong hoạt động
chăn nuôi.
3. Khuyến khích áp dụng công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới để xử lý chất thải chăn nuôi
- Khuyến khích cơ sở chăn nuôi
áp dụng công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch trong
việc xử lý chất thải chăn nuôi.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong lĩnh vực quản lý chất thải chăn nuôi theo hướng phòng ngừa chủ động.
4. Phát triển mô hình chăn
nuôi tuần hoàn, nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái chăn nuôi
- Tham gia phối hợp đánh giá,
hoàn thiện quy trình chăn nuôi tuần hoàn đối với các vật nuôi chủ lực gắn với
mô hình VietGAHP, an toàn sinh học để phát triển bền vững, kéo dài chuỗi giá trị
chăn nuôi.
- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu
về chuyển hóa chất thải chăn nuôi thành mô hình sản xuất phân bón hữu cơ hoặc
mô hình nuôi côn trùng, sinh vật làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sinh thái chăn nuôi.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Ứng dụng các mô hình chăn
nuôi tuần hoàn, chăn nuôi an toàn sinh học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sinh
thái chăn nuôi.
2. Ứng dụng các kết quả nghiên
cứu phát triển công nghiệp phụ trợ chế tạo, sản xuất trang thiết bị chuồng trại
hiện đại.
3. Ứng dụng công nghệ trong xử
lý chất thải chăn nuôi.
4. Phối hợp đánh giá thực trạng
và đề xuất các hoạt động công nghệ chuồng trại thông minh và hệ thống xử lý chất
thải chăn nuôi theo hướng kinh tế tuần hoàn.
IV. DỰ KIẾN
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Huy động đa dạng nguồn vốn và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm (chi đầu tư phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, bảo đảm đúng quy định.
- Kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025, giai đoạn 2026 -
2030 bảo đảm đúng quy định.
- Kinh phí vận động, huy động từ
các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước theo quy định.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nội
dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án, dự án khác có liên quan không để
xảy ra trùng lặp, chồng chéo với các kế hoạch, dự án do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức đã và đang triển khai thực hiện.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc, kiểm tra, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, giai đoạn 2024 -
2025, giai đoạn 2026 - 2030 và toàn bộ Kế hoạch. Căn cứ kết quả thực hiện, kịp
thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Kế hoạch và các dự án ưu tiên theo
từng thời kỳ cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công và các văn bản khác có liên quan.
- Xem xét, quyết định cụ thể nội
dung của các dự án ưu tiên đảm bảo hiệu quả, phù hợp với thực tế và đúng quy định
pháp luật.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành, các địa phương liên quan,
tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí chi thường xuyên
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện
Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hỗ trợ mời gọi, hướng dẫn các
doanh nghiệp tham gia hợp tác, đầu tư vào lĩnh vực khoa học, công nghệ phát triển
công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ trong nước nhằm
nâng cao chất lượng của sản phẩm phục vụ cho hệ thống chuồng trại và xử lý chất
thải chăn nuôi.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương, cơ sở chăn nuôi thực
hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong chăn nuôi theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, điều
kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai các nhiệm vụ,
dự án của Kế hoạch thuộc nhiệm vụ của địa phương theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch tại địa phương, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch của địa
phương gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
tăng cường công tác truyền thông đến toàn thể người dân được biết và phối hợp
triển khai hiệu quả các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi địa phương.
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện hàng năm, giai đoạn 2024 - 2025, giai đoạn 2026 - 2030 và toàn bộ
Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện
- Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan để thực
hiện Kế hoạch; huy động nguồn vốn để tham gia các dự án ưu tiên của Kế hoạch.
- Kịp thời phản ánh những tồn tại
bất cập đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu), các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo theo quy định
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án Phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (thay b/c);
- Cục Chăn nuôi;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (thay b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TN&MT, KH&CN, KH&ĐT, TC;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: KT, TCĐT, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN VÀ DỰ KIẾN NHU CẦU NGUỒN
VỐN ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHUỒNG TRẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 6387/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Tên chương trình/dự án
|
Mục tiêu
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Ứng dụng mô hình chăn nuôi tuần
hoàn, chăn nuôi an toàn sinh học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái
chăn nuôi.
|
- Áp dụng quy trình chăn nuôi
kinh tế tuần hoàn, an toàn sinh học và quy trình chăn nuôi 4F.
- Tuyên truyền, nhân rộng các
mô hình chăn nuôi 4F (là chu trình sản xuất khép kín, gồm chăn nuôi hữu cơ, sản
xuất các chế phẩm sinh học, sản xuất thức ăn chăn nuôi hữu cơ và sản xuất
phân bón vi sinh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ;
UBND các huyện, thành phố; doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2024 - 2027
|
2
|
Ứng dụng phát triển công nghiệp
phụ trợ chế tạo, sản xuất trang thiết bị chuồng trại hiện đại
|
- Triển khai ứng dụng quy
trình và chuồng trại chăn nuôi theo hướng tự động hóa.
- Tuyên truyền, nhân rộng các
mô hình chuồng trại chăn nuôi theo hướng tự động hóa.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ;
UBND các huyện, thành phố; doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2024 - 2027
|
3
|
Ứng dụng công nghệ trong xử
lý chất thải chăn nuôi
|
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ sạch trong lĩnh vực xử lý chất thải chăn nuôi.
- Ứng dụng công nghệ để sản
xuất chất thải chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu,
chọn tạo một số loài côn trùng, sinh vật bản địa hoặc ngoại lai thông thường
đặc hữu có ích và xây dựng, hoàn thiện, tiêu chuẩn hóa quy trình nuôi côn
trùng để xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp thành phân bón hữu
cơ và sản xuất protein, chế phẩm chế biến sâu từ ấu trùng.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong lĩnh vực quản lý chất thải chăn nuôi theo hướng phòng ngừa chủ động
như: giảm thiểu tại nguồn; kiểm toán chất thải; ứng dụng các giải pháp sản xuất
sạch hơn; tuần hoàn chất thải,...
- Ứng dụng quy trình chăn
nuôi tuần hoàn và 4F.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố; doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
|
2024 - 2027
|
4
|
Đánh giá thực trạng và đề xuất
các hoạt động công nghệ chuồng trại thông minh và hệ thống xử lý chất thải
chăn nuôi theo hướng kinh tế tuần hoàn
|
- Rà soát đánh giá được tác động
của các chính sách khuyến khích xây dựng chuồng trại, hệ thống xử lý chất thải
chăn nuôi.
- Đề xuất, sửa đổi bổ sung
các chính sách mới để thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp/cơ sở sản xuất chăn nuôi
theo hướng kinh tế tuần hoàn và an toàn sinh học.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
- UBND các huyện, thành phố
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
|
2024-2030
|