Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 57/KH-UBND
Ngày ban hành 29/04/2020
Ngày có hiệu lực 29/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/KH-UBND

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 187-KH/TU NGÀY 24/4/2019 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2045 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Nghị quyết số 36-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW (viết tắt là Nghị quyết số 26/NQ-CP của Chính phủ) và Kế hoạch số 187-KH/TU ngày 24/4/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW (viết tắt là Kế hoạch số 187-KH/TU của Tỉnh ủy), UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025 như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. Mục đích

1.Triển khai kịp thời, có hiệu quả các quan điểm chỉ đạo và định hướng được xác định tại Nghị quyết số 36-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; các nội dung, giải pháp tại Nghị quyết số 26/NQ-CP của Chính phủ.

2. Xác định nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có biển nhằm triển khai thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này cho phù hợp với điều kiện thực tế, hoàn thành các mục tiêu theo Kế hoạch số 187-KH/TU của Tỉnh ủy.

II. Yêu cầu

1. Các cấp, các ngành tập trung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ bằng các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương để triển khai Nghị quyết số 36-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 26/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 187KH/TU của Tỉnh ủy.

2. Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành, của các địa phương ven biển, hải đảo xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển bền vững kinh tế biển.

B. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025

I. Mục tiêu

1. Các chỉ tiêu tổng hợp: Hầu hết các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến biển, đảo được thực hiện theo nguyên tắc quản lý tổng hợp phù hợp với hệ sinh thái biển.

2. Về kinh tế biển: Kinh tế của các huyện, thị xã, thành phố ven biển và đảo Lý Sơn đóng góp trên 90% GRDP toàn tỉnh.

3. Về xã hội: Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh đạt mức trung bình cả nước trở lên. Kết cấu hạ tầng huyện đảo Lý Sơn được đầu tư hiện đại về điện, nước ngọt, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục...

4. Về khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển: Tiếp cận, tận dụng tối đa thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong phát triển bền vững kinh tế biển và thuộc nhóm các tỉnh khá trong cả nước. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ biển có năng lực, trình độ cao.

5. Về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng

- Điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển quan trọng trong vùng biển và đảo của tỉnh; 50% diện tích vùng biển và đảo do tỉnh quản lý được điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường với tỷ lệ bản đồ 1:25.000; xây dựng cơ sở dữ liệu về biển, đảo đảm bảo tích hợp, chia sẻ, cập nhật.

- Ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm, suy thoái môi trường biển; 100% chất thải nguy hại, 70% chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thị xã, thành phố có biển của tỉnh được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường.

- Khu Kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp ven biển, các khu đô thị ven biển và đảo Lý Sơn được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.

- Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển ở vùng ven biển và hải đảo; tăng cường năng lực khu bảo tồn biển Lý Sơn, phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái trong khu bảo tồn.

- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, quan trắc, giám sát môi trường biển, thông tin về biến đổi khí hậu, nước biển dâng; có biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn, hạn chế tác động của triều cường, xâm nhập mặn, xói lở bờ biển.

II. Một số nhiệm vụ chủ yếu

Các sở, ban, ngành của tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố có biển và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Về quản trị biển và đại dương, quản lý vùng bờ

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, thực hiện:

- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo từ tỉnh đến xã bảo đảm đồng bộ; xây dựng, đào tạo đội ngũ công chức quản lý về biển, hải đảo có đủ phẩm chất, năng lực thực thi nhiệm vụ; tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển, hải đảo.

- Thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh về thống nhất việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ quan thường trực.

[...]