ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
627/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 14 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 438/QĐ-TTg NGÀY 25/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
GIAI ĐOẠN 2021-2030”
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày
20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày
25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt
Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xác định toàn diện, cụ thể hóa các
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm quán triệt và chỉ đạo các ngành, các cấp triển
khai thực hiện Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030”.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành và người dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều
hành, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển hệ thống đô thị
theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Yêu cầu triển khai đầy đủ, nghiêm
túc, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu,
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, kiểm soát và giảm mức độ ô nhiễm trong đầu tư
xây dựng, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố rà soát, cập nhật xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức
triển khai nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; thường
xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án “Phát triển các đô thị
Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” và kế hoạch này, từng
bước nâng cao chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ môi trường; hạn
chế, giảm thiểu rủi ro trong xây dựng, phát triển đô thị theo hướng bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ trọng
tâm:
1.1. Nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm, năng lực cán bộ lãnh đạo các cấp về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu trong phát triển các đô thị.
1.2. Chủ động phối hợp với các bộ,
ngành trung ương trong công tác điều tra, đánh giá mức độ tác động của biến đổi
khí hậu đến phát triển hệ thống đô thị hiện hữu và đô thị dự kiến hình thành mới
trong giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh; xác định, khoanh vùng, cảnh báo
khu vực nguy cơ chịu tác động của biến đổi khí hậu; hình thành hệ thống cơ sở dữ
liệu và hệ thống bản đồ cảnh báo rủi ro biến đổi khí hậu tại đô thị (gọi tắt:
Atlas Đô thị và Khí hậu).
1.3. Triển khai tốt việc tích hợp nội
dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và các đồ án quy hoạch xây dựng. Lồng ghép, thực hiện các nhiệm
vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, cảnh báo rủi ro tại các khu vực phát triển đô
thị, điểm dân cư có khả năng chịu tác động từ biến đổi khí hậu vào chương
trình, kế hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
1.4. Thực hiện chương trình nâng cấp
đô thị, rà soát bổ sung nội dung, giải pháp kiểm soát phát triển đô thị thích ứng
với biến đổi khí hậu; cải tạo, nạo vét, khơi thông dòng chảy; xây dựng đê, kè,
tường chắn lũ, phân dòng lũ, các công trình hồ chứa và tổ chức vận hành hồ chứa
đảm bảo điều tiết, kiểm soát, hạn chế ngập úng, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, an
toàn cho các đô thị, điểm dân cư theo các kịch bản tác động của biến đổi khí hậu.
1.5. Rà soát, đề xuất với các bộ,
ngành trung ương điều chỉnh, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn, các quy định liên quan đến phân loại đô thị, quy hoạch, quản lý đầu
tư phát triển đô thị, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật để phù hợp với điều kiện tự
nhiên, phong tục tập quán dân cư trong ứng phó với biến đổi khí hậu, các nguy
cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn tỉnh.
1.6 Hợp tác và triển khai các nhiệm vụ
khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ (xử lý nước thải, chất thải rắn, công
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện môi trường, phát triển công nghệ sạch,
năng lượng tái tạo, đô thị thông minh, kiến trúc xanh); xây dựng cơ sở dữ
liệu liệu phục vụ công tác cung cấp thông tin và quản lý quy hoạch xây dựng nhằm
ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch phát triển hệ thống đô thị, nông
thôn theo hướng bền vững.
2. Các nhiệm vụ
cụ thể và phân công thực hiện:
(Có
biểu chi tiết kèm theo)
3. Giải pháp thực
hiện:
3.1. Tăng cường, đổi mới công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chấp hành chính
sách pháp luật về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong định hướng quy hoạch
xây dựng, phát triển đô thị, nhà ở, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn.
3.2. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về phát triển các đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
3.3. Quản lý, sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả, rõ ràng, minh bạch các nguồn tài nguyên; đẩy mạnh thu hút các nguồn
lực đầu tư vào phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu; có chính sách ưu
đãi đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng thân
thiện môi trường, phát triển công nghệ sạch, năng lượng tái tạo, đô thị thông
minh, kiến trúc xanh và có giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.4. Chủ động hợp tác, đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trong xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quy hoạch
và phát triển đô thị đảm bảo mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
III. DỰ KIẾN NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch triển
khai Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ triển khai
Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2021-2030” gồm: Nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Xây dựng:
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề xuất
với các bộ, ngành, trung ương xây dựng và hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn,
tài liệu hướng dẫn kỹ thuật xây dựng, phát triển đô thị ứng phó với thiên tai,
lũ ống, lũ quét, sạt lở đất theo kịch bản biến đổi khí hậu. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống bản đồ cảnh báo rủi ro
đô thị (Atlas Đô thị và Khí hậu) trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ ứng
phó với biến đổi khí hậu trong quá trình thẩm định quy hoạch xây dựng đối với
các đồ án lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch; thẩm định các dự án, đặc biệt đối
với dự án phát triển đô thị, các dự án có sử dụng nhiều tài nguyên; quản lý vật
liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật; quản lý chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, các chủ đầu
tư trên địa bàn tỉnh: Lồng ghép nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong quá
trình lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế công trình kiến trúc, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật; áp dụng hợp lý các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng so với
quy chuẩn hiện hành đối với các khu vực đô thị, ven biển, vùng nguy cơ ảnh hưởng
cao (về diện tích cây xanh, mặt nước, tần suất mưa tính toán thủy văn hệ thống
thoát nước...), các công trình xây dựng theo hướng kiến trúc xanh, đảm bảo
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp các bộ, ngành trung ương,
các hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ tổ chức hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho các cán bộ lãnh đạo, chuyên môn các cấp về ứng phó biến đổi
khí hậu trong phát triển đô thị.
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch năm gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống bản đồ cảnh báo rủi ro đô thị (Atlas
Đô thị và Khí hậu). Tiếp nhận quản lý và khai thác sử dụng (Atlas Đô thị và Khí
hậu) trên địa bàn tỉnh do Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao.
- Tham mưu, đề xuất và tăng cường phối
hợp với các sở, ngành liên quan, cơ quan thông tin đại chúng và UBND các huyện,
thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành
các quy định của pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên,
khoáng sản và bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư
trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tham mưu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ
môi trường. Tăng cường hậu kiểm đối với các dự án đã được phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm túc
các quy định về cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép xả thải,
ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường và thực hiện chế độ hoàn thổ, hoàn nguyên theo
quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kịp thời tham mưu xử lý nghiêm các vi phạm có liên quan đến Luật Đất đai,
Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định
có liên quan; đảm bảo mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030
đối với phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị; UBND các huyện, thành phố, thị xã bổ sung, lồng ghép nội dung ứng
phó với biến đổi khí hậu vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
2050 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thu hút
đầu tư, thẩm định và tham mưu cho UBND tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án phát triển đô thị có lồng ghép thực
hiện các nhiệm vụ về phòng, chống biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt kinh phí đối với các nhiệm vụ do địa phương thực
hiện.
4. Sở Tài chính:
Trên cơ sở nguồn ngân sách trung
ương, khả năng cân đối chi thường xuyên ngân sách địa phương và nguồn kinh phí
khác: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán
kinh phí để thực hiện kế hoạch.
5. Sở Khoa học và
Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành đẩy
mạnh công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với
môi trường, công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn... vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh đảm bảo phát triển
bền vững.
- Tham mưu cho UBND tỉnh để phối hợp
với các bộ, ngành, đơn vị liên quan triển khai các chương trình, dự án thí điểm
ứng dụng công nghệ, vật liệu mới nhằm phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị
thông minh, kiến trúc xanh thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên
tai.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí
trên địa bàn, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu; thông tin cảnh báo thảm họa thiên tai
gây ra ngập lụt, lũ ống, lũ quét sạt lở đất trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu UBND tỉnh quy hoạch sản xuất
nông nghiệp phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển nông nghiệp
bền vững.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai các
nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã:
- Phối hợp các cơ quan trung ương,
các sở, ngành cấp tỉnh, các hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ để tập huấn,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho các cán bộ lãnh đạo, chuyên môn các cấp về ứng
phó biến đổi khí hậu trong phát triển đô thị.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết dứt điểm và xử lý nghiêm các sai phạm về quản lý bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ ứng
phó với biến đổi khí hậu, thiên tai gây ra ngập lụt, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất
trong quá trình tổ chức lập thiết kế công trình kiến trúc, thiết kế hệ thống hạ
tầng kỹ thuật; thẩm định quy hoạch xây dựng đối với các đồ án lập mới hoặc điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch, thẩm định các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt trên địa
bàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch này, các
ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Đài Đài PTTH tỉnh; Báo Nghệ An;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng CN (H).
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG TÂM ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ VINH, THỊ XÃ HOÀNG MAI, THỊ XÃ
CỬA LÒ TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2030.
(Kèm theo Kế hoạch số 627/KH-UBND ngày 14/9/2022 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Danh
mục chương trình trọng tâm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Giai
đoạn thực hiện
|
I
|
Xây dựng
cơ sở dữ liệu và hệ thống bản đồ cảnh báo rủi ro đô thị (Atlas Đô thị và Khí
hậu)
|
1
|
Điều tra, đánh giá mức độ tác động
của biến đổi khí hậu đến hệ thống đô thị có nguy cơ chịu tác động
|
Sở
TN&MT
|
Sở
XD, Sở NN&PTNT, UBND thành phố, thị xã
|
2022-2025
|
2
|
Xây dựng Atlas Đô thị và Khí hậu
cho thành phố Vinh, thị xã Hoàng Mai, thị xã Cửa Lò
|
Sở
TN&MT, Sở XD
|
UBND
thành phố, thị xã
|
2025-2030
|
3
|
Tiếp nhận quản lý và khai thác
Atlas Đô thị và Khí hậu
|
Sở
TN&MT, Sở XD
|
UBND
thành phố, thị xã
|
2025-2030
|
II
|
Phối hợp
với các tổ chức quốc tế triển khai các chương trình, dự án thí điểm ứng dụng
công nghệ, vật liệu mới nhằm phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông
minh, kiến trúc xanh thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai.
|
1
|
Nghiên cứu, thực hiện thí điểm một
số dự án quy hoạch, chương trình ưu tiên trọng điểm phát triển đô thị tăng
trưởng xanh, thông minh, kiến trúc xanh thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở
XD, Sở TN&MT, Sở TT&TT
|
UBND
thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
2
|
Phối hợp Bộ Xây dựng triển khai các
chương trình xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt.
|
Sở
XD
|
Sở
NN&PTNT, UBND thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
3
|
Triển khai các dự án thoát nước và
chống ngập tại khu vực đô thị
|
Sở
XD
|
Các
chủ đầu tư
|
2022-2030
|
III
|
Thực hiện
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
|
1
|
Phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai
thí điểm, đầu tư các giải pháp kỹ thuật nhằm thích ứng với ngập lụt do mưa lớn,
triều cường và nước biển dâng cho các khu vực đô thị ven biển miền Trung.
|
Sở
XD
|
Sở
TN&MT, Sở NN&PTNT, UBND thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
2
|
Triển khai các dự án nhằm ứng dụng các
công nghệ mới, sử dụng các loại vật liệu bền vững, có tính chống chịu cao với
biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng và đô thị.
|
Sở
KH&CN
|
Các
chủ đầu tư, UBND thành phố, thị xã
|
2022-2030
|