Kế hoạch 625/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến Nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

Số hiệu 625/KH-UBND
Ngày ban hành 18/09/2024
Ngày có hiệu lực 18/09/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nông Quang Nhất
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 625/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 18 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đồng bộ, phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất của từng vùng, nhất là đối với vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các chuỗi liên kết sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và ngành hàng có giá trị gia tăng cao.

- Ưu tiên phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp và phát triển cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản quy mô vừa và nhỏ nhằm tạo sự đồng bộ, gắn kết, lan tỏa theo chuỗi.

2. Yêu cầu

- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, địa phương liên quan trong tổ chức thực hiện chiến lược.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản.

- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

II. THỰC TRẠNG CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2024

1. Kết quả đạt được

1.1. Cơ giới hóa trong nông nghiệp

Trong những năm qua, việc áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển, nhiều loại trang thiết bị, máy nông nghiệp được đầu tư đưa vào sản xuất hoặc được hỗ trợ từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác liên quan như: Hỗ trợ máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, các nhóm hộ, tổ chức, cá nhân tham gia các chương trình, dự án,… nhu cầu đưa máy móc vào các khâu trong sản xuất giúp giảm công lao động, tăng hiệu quả trong sản xuất; tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng dần ở một số khâu trong sản xuất, cụ thể:

a) Lĩnh vực trồng trọt:

Hiện nay, số lượng máy móc nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn khá nhiều, đa dạng về chủng loại, đáp ứng yêu cầu hầu hết các khâu trước, trong và sau thu hoạch (theo thống kê sơ bộ có khoảng 17.570 máy cày, máy kéo; 174 máy gặt đập liên hợp; 231 máy gặt lúa rải hàng và khoảng 9.334 các loại máy gặt khác; 75 máy vun luống; 2.299 máy bơm các loại, 44 trạm bơm; 4.385 máy phun thuốc BVTV có động cơ điện, xăng; 18 máy sấy nông sản…). Theo đó, tỷ lệ cơ giới hóa nông nghiệp của tỉnh được nâng lên, cụ thể:

- Trên cây lúa:

+ Khâu làm đất: Cơ giới hóa 96,25% diện tích đất có nhu cầu làm đất.

+ Khâu gieo sạ, cấy: Hiện nay trên địa bàn tỉnh hầu hết chưa áp dụng cơ giới hóa trong khâu này, chỉ có một số ít địa phương sử dụng công cụ sạ hàng bằng phương pháp thủ công.

+ Khâu chăm sóc: 37% diện tích sản xuất được bơm tưới chủ động bằng trạm bơm điện hoặc máy dầu. Có 62% diện tích được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy; chưa áp dụng cơ giới hóa trong khâu bón phân.

+ Khâu thu hoạch: Có 76,25% diện tích sản xuất thu hoạch bằng máy.

+ Khâu sấy: Sản lượng lúa qua sấy chiếm 2% diện tích.

- Trên cây rau màu:

+ Khâu làm đất: Tỷ lệ diện tích làm đất bằng cơ giới đạt 78%.

+ Khâu tưới tiêu: 23,13% diện tích sản xuất được tưới tiêu bằng máy.

+ Khâu chăm sóc: 54% diện tích sản xuất được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.

- Trên cây ăn quả:

[...]