ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
622/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 19 tháng 03 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kế hoạch
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết
ban hành kế hoạch
a) Thực trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng
Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện có
3.563 công trình thủy lợi cấp nước tưới đã được đầu tư ở các mức độ khác nhau.
Trong đó, có 1.743 công trình, cụm công trình có quy mô tưới trên 2ha, 1.820 hệ
thống công trình có quy mô tưới dưới 2ha. Tổng chiều dài kênh mương 4.210km (đã
kiên cố khoảng 2.520km, còn lại là kênh đất). Hiện tại, các công trình thủy lợi
chủ yếu tưới cho lúa, đối với cây hoa màu và cây công nghiệp chỉ tưới được một
phần.
Do điều kiện địa hình miền núi phức tạp,
diện tích sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, cao độ địa hình đồng ruộng không đều. Các
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh hầu hết chưa được
đầu tư xây dựng. Một số công trình được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và
nguồn lực của nhân dân, song do thiếu kinh phí sửa chữa nâng cấp thường xuyên
nên nhiều công trình sau khi được đầu tư đã xuống cấp. Để phát huy hiệu quả của
hệ thống công trình thủy lợi, cần thiết phải đầu tư đồng bộ công trình từ đầu mối
đến mặt ruộng.
Mặt khác, cơ sở hạ tầng thủy lợi nội
đồng hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo phương thức canh
tác tiên tiến hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Kết quả diện tích được áp dụng
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đối với cây trồng cạn hiện nay là 21,3ha (đạt
0,0245% so với diện tích đất sản xuất nông nghiệp), lúa và các loại cây trồng khác
không có. Vì vậy, cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để đáp ứng cơ cấu lại ngành nông nghiệp và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
b) Thực trạng quản lý, khai thác thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng trên địa bàn tỉnh hiện nay được bàn giao cho ban quản lý thủy nông cấp
xã trực tiếp quản lý và khai thác. Cả tỉnh hiện có 138 Ban quản lý thủy nông cấp
xã và 01 hợp tác xã. Ban quản lý làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ
3.498 cụm công trình thủy lợi nhỏ phân bố rải rác trên địa bàn tỉnh, yêu cầu kỹ
thuật vận hành đơn giản, diện tích tưới liên thôn, xóm trong phạm vi xã.
Các thành viên trong ban quản lý thủy
nông xã, gồm: Ban điều hành có từ 5 - 7 thành viên là cán bộ UBND xã kiêm nhiệm,
dưới các ban quản lý thủy nông là các tổ thủy nông hoặc các hội dùng nước, gồm
các thành viên do người hưởng lợi từ công trình cử ra để làm nhiệm vụ vận hành,
điều tiết nước tưới...số lượng thành viên của tổ căn cứ diện tích tưới, phạm vi
tưới của công trình thường có 1 - 3 thành viên. Loại hình quản lý khai thác
công trình thủy lợi do ban quản lý thủy nông xã thực hiện chưa phù hợp theo quy
định của Luật Thủy lợi, năng lực của cán bộ quản lý còn hạn chế về tổ chức quản
lý và kỹ thuật, phần lớn chưa được đào tạo do thiếu kinh phí.
Tài chính của các tổ chức thủy lợi cơ
sở (ban quản lý thủy nông) rất khó khăn, hầu như không thu được phí thủy lợi nội
đồng, chỉ có duy nhất nguồn kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công
ích thủy lợi nên thiếu kinh phí duy tu, sửa chữa, nạo vét dẫn đến công trình hư
hỏng, xuống cấp nhanh.
Bên cạnh cơ sở hạ tầng thủy lợi, vấn
đề quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng có vai trò rất quan trọng
trong việc phát huy hiệu quả công trình thủy lợi, vì vậy việc củng cố, phát triển
các tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả bền vững là thực sự cần thiết.
2. Căn cứ pháp
lý xây dựng và ban hành Kế hoạch
- Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017.
- Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày
07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chi tiết một số điều của
Luật Thủy lợi.
- Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL ngày
3/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về tăng cường phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày
13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày
17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định mức hỗ trợ phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi, phục
vụ nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Người dân đóng vai trò chủ đạo trong
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông
qua các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh
tế.
Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, bao gồm đầu
tư kết cấu hạ tầng thủy lợi và tăng cường hiệu quả quản lý, khai thác công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Góp phần thực hiện nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò
chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến hết năm 2025, thực hiện
hỗ trợ đầu tư nâng cấp, sửa chữa 19 công trình tích trữ nước; 15 công trình tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước; kiên cố trên 220km kênh mương nội đồng phục vụ cho
khoảng hơn 2.300ha đất sản xuất nông nghiệp (chi tiết như Phụ lục 01).
- Huy động các nguồn lực, sự tham gia
của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm
bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm lượng nước tưới cho vùng chuyên canh lúa tập
trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây trồng cạn đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi
cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi. Đến năm 2025 có 70% tổ chức thủy lợi cơ
sở hoạt động hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả hệ thống thể chế, chính sách
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách về thủy lợi đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện
có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Tập trung thực hiện một
số nội dung sau:
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý, khai thác thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Rà soát, xây dựng, ban hành các
tiêu chuẩn khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Rà soát, xây dựng, ban hành quy định
cụ thể mức hỗ trợ, văn bản hướng dẫn, bố trí kinh phí, huy động nguồn lực xã hội
hóa và tổ chức thực hiện các chính sách của Chính phủ đã ban hành về hỗ trợ
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Xây dựng và ban hành các thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước phù hợp với các vùng trong tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật các cơ chế,
chính sách mới về thủy lợi, trong đó có thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tăng
cường đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy lợi,
nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi các cấp, chính quyền,
tổ chức thủy lợi cơ sở, người dân.
2. Hoàn thiện cơ
sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Huy động các nguồn lực xã hội hóa
tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ,
yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính sau:
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi
nội đồng nhằm giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nước.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi nhỏ, tích trữ nước phân tán; hoàn thiện công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Xây mới, sửa chữa, nâng cấp các trạm
bơm, cống, nạo vét kênh mương đảm bảo tưới, tiêu thoát nước chủ động. Tập trung
sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước đảm bảo nguồn nước tưới, bảo đảm an
toàn công trình và vùng hạ du trong mùa mưa bão.
3. Củng cố, phát
triển tổ chức thủy lợi cơ sở
Rà soát, thành lập, củng cố, kiện
toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số
nội dung chính như sau:
- Rà soát, đánh giá thực trạng cơ cấu
tổ chức, năng lực của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Thực hiện củng cố, thành lập tổ chức
thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng quy định của Nghị định số
67/2018/NĐ-CP và Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, chuyển
giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường sự hỗ trợ của cơ
quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và hoạt động của tổ
chức thủy lợi cơ sở.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm có
sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Tăng cường sự tham gia của tổ chức
thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ
chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối.
- Định kỳ hằng năm các tổ chức thủy lợi
cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo theo quy định.
4. Khoa học công
nghệ, đào tạo, truyền thông
a) Áp dụng khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng:
+ Ứng dụng công nghệ, vật liệu mới
trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng như đường ống...
+ Ứng dụng công nghệ xây dựng công
trình thu trữ nước cho các vùng thường xuyên bị thiếu hụt nguồn nước...
- Xây dựng một số mô hình tổ chức thủy
lợi cơ sở thí điểm về phương thức quản lý, khai thác và hoạt động thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp:
+ Mô hình thí điểm áp dụng chính sách
hỗ trợ đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
+ Mô hình tổ chức thủy lợi cơ sở quản
lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả.
b) Đào tạo
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường
năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, an toàn
đập cho các cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện, cấp xã; người trực
tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở:
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo
và xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện
đào tạo, tập huấn.
c) Truyền thông
- Tăng cường công tác thông tin, truyền
thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý,
khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm nâng cao nhận thức của người dân
về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử dụng nước tiết
kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các cấp
chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham gia quản lý, khai
thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước qua hình thức phát động các
phong trào thi đua.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phạm vi của Kế hoạch: Trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện của Kế hoạch: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ
cho tỉnh thông qua các chương trình, dự án trực tiếp hoặc lồng ghép trong trong
các chương trình, dự án có liên quan; ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; thực hiện thông
tin, tuyên truyền, đào tạo tập huấn, thanh tra, xử lý vi phạm.
- Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân
quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để đầu
tư, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước; chi trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy
định, chi các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; hằng
năm tổ chức tổng hợp báo cáo tiến độ và đánh giá kết quả thực hiện chính sách Kế
hoạch này theo quy định.
- Chủ trì rà soát, tổng hợp nhu cầu kế
hoạch vốn hằng năm để phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
cho UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ nguồn vốn.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn và hướng dẫn những văn bản điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý, khai thác thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng.
b) Sở Tài chính
- Ban hành văn bản hướng dẫn các địa
phương về thủ tục cấp phát, thanh quyết toán; tổng hợp quyết toán chính sách
trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối nguồn ngân sách hằng năm để tham mưu
cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo UBND các huyện,
Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách cấp huyện
hàng năm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định đối với các nội dung liên quan đến
lĩnh vực tài chính.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu
tư để thực hiện Kế hoạch này.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp
với tình hình thực tế trên địa bàn huyện, Thành phố, báo cáo Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu
cho UBND tỉnh xem xét bố trí nguồn vốn thực hiện.
- Huy động thêm các nguồn lực để thực
hiện kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn huyện,
Thành phố. Phân bổ các nguồn kinh phí hỗ trợ đúng đối tượng, định mức.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tuyên truyền,
phổ biến cho người dân biết và triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn xã.
- Giám sát quá trình thực hiện chính
sách Kế hoạch này trên địa bàn huyện, Thành phố; tổng hợp, báo cáo quyết toán
kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Thuỷ lợi)
trước ngày 10/12 hằng năm.
(chi tiết kế hoạch tổ chức thực hiện
như Phụ lục 02).
Trên đây là Kế hoạch phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Thủy lợi;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, NN&PTNT, Tài chính;
- UBND các huyện, Thành phố;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu VT, KT (Kh).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
|