Kế hoạch 6129/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai áp dụng cho giai đoạn 2022-2025
Số hiệu | 6129/KH-UBND |
Ngày ban hành | 03/06/2021 |
Ngày có hiệu lực | 03/06/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Thái Bảo |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6129/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 03 tháng 6 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TỔNG ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh 05 năm 2021 - 2025 của tỉnh Đồng Nai.
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo Quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025, để triển khai thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh. Trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định ban hành chuẩn nghèo riêng áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (nếu cần thiết).
2. Yêu cầu
a) Việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải thực hiện đúng quy trình, bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch nhằm xác định đúng đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b) Điều tra viên phải là người đã được tham gia tập huấn, có hiểu biết tình hình dân cư tại địa bàn và trực tiếp đến phỏng vấn, thu thập thông tin của từng hộ để phản ảnh đúng tình hình thu nhập và thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ theo các tiêu chí quy định tại phiếu điều tra.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ QUY TRÌNH ĐIỀU TRA
1. Đối tượng điều tra
Là những hộ dân trên địa bàn tỉnh có mức thu nhập trung bình theo chuẩn nghèo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ (tiêu chí thu nhập của hộ nghèo và hộ cận nghèo: Khu vực nông thôn là 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống, khu vực thành thị là 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống. Chuẩn hộ có mức sống trung bình: Khu vực nông thôn trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng/người/tháng; khu vực thành thị trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng/người/tháng), dự kiến khoảng 3.000.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực thành thị và từ 2.250.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực nông thôn, kết hợp với việc xác định ngưỡng thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ: Việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin), cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại thời điểm rà soát.
b) Hộ gia đình đăng ký rà soát.
c) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
d) Hộ gia đình đăng ký thoát nghèo, thoát cận nghèo.
2. Quy trình điều tra, rà soát
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
III. THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, DỰ KIẾN SỐ HỘ ĐIỀU TRA
1. Thời gian điều tra
Dự kiến tháng 06 đến tháng 11/2021, sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phương pháp điều tra
Kết hợp các phương pháp nhận dạng nhanh, phỏng vấn trực tiếp, phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân. Điều tra viên phải đến trực tiếp từng hộ để hỏi người cung cấp thông tin và ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điều tra.
3. Dự kiến số hộ điều tra
Căn cứ kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của HĐND tỉnh về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020 (chuẩn nghèo thu nhập khu vực thành thị là 1.450.000 đồng/người/tháng và khu vực nông thôn là 1.200.000 đồng/người/tháng; chuẩn cận nghèo khu vực thành thị là 1.900.000 đồng/người/tháng và khu vực nông thôn là 1.550.000 đồng/người/tháng; chuẩn hộ có mức sống trung bình khu vực thành thị là 2.550.000 đồng/người/tháng và khu vực nông thôn là 2.050.000 đồng/người/tháng trở xuống) và Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025. Tỉnh Đồng Nai dự kiến điều tra khoảng 7,5% số hộ dân trên tổng số hộ dân toàn tỉnh, khoảng 68.100 hộ, cụ thể như sau:
STT |
Đơn vị |
Tổng số hộ dân đầu năm 2021 |
Phần trăm hộ dân đưa vào điều tra/tổng số hộ dân của từng huyện (%) |
Dự kiến tổng số hộ điều tra, rà soát |
01 |
Thành phố Biên Hòa |
317.276 |
6 |
19.200 |
02 |
Huyện Vĩnh Cửu |
46.381 |
10 |
4.600 |
03 |
Huyện Trảng Bom |
103.203 |
7 |
7.300 |
04 |
Huyện Thống Nhất |
42.597 |
7,5 |
3.200 |
05 |
Thành phố Long Khánh |
42.244 |
6 |
2.600 |
06 |
Huyện Cẩm Mỹ |
36.424 |
7,5 |
2.700 |
07 |
Huyện Xuân Lộc |
60.112 |
9 |
5.500 |
08 |
Huyện Định Quán |
52.657 |
11 |
5.800 |
09 |
Huyện Tân Phú |
42.141 |
14 |
5.900 |
10 |
Huyện Long Thành |
72.458 |
7 |
5.100 |
11 |
Huyện Nhơn Trạch |
88.111 |
7 |
6.200 |
Tổng cộng |
903.604 |
7,53 |
68.100 |