ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1518/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 11 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔNG RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ
về Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo,
hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025;
Thực hiện Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02/8/2021 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP) trên phạm vi toàn tỉnh để thực hiện
các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội giai đoạn 2022 - 2025.
2. Yêu cầu
- Công tác tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức
sống trung bình (sau đây gọi chung là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình) phải được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo chính xác, khách quan,
công khai, dân chủ nhằm xác định được những hộ đáp ứng chuẩn nghèo, chuẩn cận
nghèo, chuẩn mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ và phản ánh đúng
thực trạng đời sống của Nhân dân tại địa phương.
- Kết thúc việc rà soát phải xác định
và công bố được danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình;
thu thập thông tin về hộ gia đình và các thành viên trong danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ có mức sống trung bình để nhập vào phần mềm dữ liệu thống nhất trên toàn quốc đã được chuyển giao cho các địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
- Toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo
trong danh sách đã được cấp có thẩm quyền xác nhận có đến thời điểm rà soát
(bao gồm danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu năm 2021 sau khi rà soát, đánh
giá và hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh thường xuyên trong năm 2021 theo chuẩn
cũ đã được cấp có thẩm quyền xác nhận).
- Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ,
sau đây gọi tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật cư trú làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống
trung bình theo Mẫu số 01 tại Phụ lục
kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
III. PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH
TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG NGHÈO ĐA CHIỀU
1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo: Nhận dạng, phân loại nhanh, khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình
để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ bản của hộ
nghèo, hộ cận nghèo (trên cơ sở đăng ký của người dân, đề xuất của trưởng thôn và danh sách hộ nghèo, cận nghèo do UBND cấp xã quản lý có đến
thời điểm rà soát).
2. Phương pháp xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương
pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng
trước thời điểm rà soát (không tính khoản trợ cấp hoặc trợ
giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia
đình).
IV. QUY TRÌNH RÀ
SOÁT
1. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo định kỳ hằng năm
Bước 1.
Công tác chuẩn bị rà soát
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về mục
đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định
của Chính phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cấp cơ sở
để người dân biết thực hiện và giám sát thực hiện.
- Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh
phí tổ chức thực hiện công tác rà soát.
- Tổ chức lực lượng rà soát tại cơ sở
bao gồm: Trưởng thôn/bản, đại diện các đoàn thể, ưu tiên lựa chọn rà soát viên
là những người có kinh nghiệm về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, giao
tiếp được với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn (đối với các xã có đông đồng
bào dân tộc), am hiểu đặc điểm của địa phương, cơ sở.
- Tập huấn quy trình, phương pháp rà
soát cho các rà soát viên.
- Tổ chức lực lượng giám sát quá
trình rà soát của tỉnh, huyện, xã.
Bước 2.
Chỉ đạo, tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
a) Xác định, lập danh sách hộ thuộc
diện rà soát
- Danh sách 1: gồm toàn bộ hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn cấp xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có đến thời
điểm rà soát.
- Danh sách 2: gồm các hộ gia đình có
giấy đề nghị rà soát theo mẫu quy định đã được rà soát viên nhận diện nhanh
(phiếu A, Phụ lục II, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày
18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau đây gọi tắt là Thông tư
07/2021/TT-BLĐTBXH).
- Danh sách 3: các hộ vì lý do đặc biệt
(không thể có giấy đề nghị) do Trưởng thôn, rà soát viên
nhận diện đề xuất được Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã xem xét
đưa vào danh sách rà soát.
Tổng hợp danh sách 1, danh sách 2 và
danh sách 3 thành danh sách hộ gia đình thuộc diện rà soát trên địa bàn (Mẫu tại Phụ lục 1, ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH).
b) Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia
đình
- Ban Chỉ đạo rà
soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông
tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
- Lập danh sách hộ nghèo, danh sách hộ
cận nghèo;
- Lập danh sách hộ thoát nghèo, hộ
thoát cận nghèo.
Bước 3. Tổ
chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát
a) Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ
đạo rà soát cấp xã, công chức được phân công tham mưu công tác giảm
nghèo, Trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), Bí thư chi bộ thôn, Bí thư chi đoàn, trưởng tổ chức đoàn thể tại thôn, bản, rà soát viên và một số đại diện hộ
gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã giám sát.
b) Nội dung cuộc họp: thông qua kết
quả rà soát; ít nhất 50% số người tham dự họp thống nhất về kết quả đánh giá,
tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập
trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ
thoát nghèo, thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, Ban Chỉ đạo
rà soát cấp xã tổ chức rà soát lại theo quy trình tại điểm
b bước 2 và điểm a, điểm b bước 3 khoản 1, Mục IV (Quy trình rà soát) của Kế hoạch
này.
c) Kết quả cuộc họp được lập thành 02
biên bản có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01
bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban chỉ đạo rà soát cấp xã).
Bước 4.
Niêm yết, thông báo công khai
a) Niêm yết công khai kết quả rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo gồm: danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, thoát cận nghèo qua điều tra ở những nơi người dân
dễ tiếp cận nhất như nhà sinh hoạt cộng đồng thôn/bản../trụ sở UBND cấp xã..;
thông báo qua đài truyền thanh xã, thôn (nếu có) trong thời gian 3 ngày làm việc.
b) Trong thời gian niêm yết, thông
báo công khai kết quả rà soát, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ
đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy
trình rà soát tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg trong thời gian không quá 7 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công
khai kết quả phúc tra (theo trình tự công khai kết quả rà
soát) trong thời gian 3 ngày làm việc.
c) Hết thời hạn niêm yết công khai và
phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).
Bước 5.
Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn.
b) Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch
UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Bước 6.
Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
a) Chủ tịch UBND
cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện, quyết định công nhận danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo Mẫu số 02 và cấp Giấy chứng nhận
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg).
b) Sau khi có Quyết định công nhận
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo Chủ tịch
UBND cấp xã kịp thời chỉ đạo nhập dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm
quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo thường xuyên hằng năm
Bước 1. Hộ
gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công
nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (theo Mẫu số 04 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg), nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến Chủ tịch UBND cấp xã (tại trụ sở làm việc).
Bước 2. Tổ
chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên: Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo thường xuyên theo quy trình quy định tại điểm b bước 2 và bước 3, bước 4
điểm 1 Mục IV (Quy trình rà soát) của Kế hoạch này.
Bước 3.
Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; cấp giấy chứng nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời gian 15 ngày kể từ ngày bắt đầu rà soát theo
thời hạn quy định tại Mục V của Kế hoạch này.
Trường hợp không đủ điều kiện theo
quy định, Chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi có Quyết định công nhận hộ
nghèo, hộ cận nghèo, Chủ tịch UBND cấp xã kịp thời chỉ đạo tổng hợp báo cáo Chủ
tịch UBND cấp huyện và nhập dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo
vào phần mềm quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
3. Quy trình xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
Bước 1. Công
tác chuẩn bị rà soát
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền rộng
rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác xác định hộ có mức sống trung
bình theo chuẩn mới theo quy định của Chính phủ trên các
phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cấp cơ sở để người dân biết thực hiện
và giám sát thực hiện.
b) Hướng dẫn hộ gia đình quy định tại
khoản 2 Điều 37 Luật cư trú làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình
(theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg) nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch UBND cấp
xã (tại trụ sở làm việc).
Bước 2. Tổ
chức xác định thu nhập của hộ gia đình
a) Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo Ban
Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức xác định thu nhập của hộ gia đình theo mẫu biểu
hướng dẫn tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH.
b) Niêm yết, thông báo công khai kết
quả tại trụ sở xã trong thời gian 5 ngày làm việc, trường hợp có khiếu nại thì
tổ chức phúc tra trong thời gian 3 ngày làm việc (quy trình, mẫu biểu thực hiện
phúc tra theo hướng dẫn tại điểm a, bước 2, tổ chức xác định thu nhập hộ gia
đình tại Kế hoạch này).
c) Quyết định công nhận hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo hướng dẫn tại Mục
V của Kế hoạch này. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch UBND
cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
V. THỜI GIAN RÀ
SOÁT VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Thời gian rà soát, xác định
a) Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm như sau:
- Rà soát định kỳ mỗi năm 01 lần: thực
hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 14 tháng 12 của năm.
- Rà soát thường xuyên hằng năm: mỗi
tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng (từ tháng 2 đến tháng 9 của năm).
b) Thời gian xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện
từ ngày 15 hằng tháng.
2. Chế độ báo cáo
- Trước ngày 10/11 hằng năm các huyện,
thị xã, thành phố gửi báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (tỷ
lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn) về Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội);
- Trước ngày 15/12 hằng năm các huyện,
thị xã, thành phố gửi báo cáo chính thức kết quả điều tra, phân loại hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn (bao gồm các mẫu biểu tổng hợp) về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí phục vụ rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm và giai đoạn 2022 - 2025 do ngân
sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp hiện hành.
Riêng năm 2021, các ngành, địa
phương, đơn vị sử dụng nội dung chi tương ứng từ nguồn giảm nghèo ngân sách địa
phương tại Quyết định 1111/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh về việc phân bổ
kinh phí chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm
thuộc ngân sách tỉnh năm 2021 để tổ chức thực hiện.
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ
động cân đối ngân sách để bố trí tổ chức tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo giai đoạn 2022 - 2025 và hằng năm tại địa phương.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ở cấp tỉnh
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ
đạo việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh. Tổng
hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 cho
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn rà soát, đánh giá tình hình hộ nghèo,
hộ cận nghèo năm 2021, hướng dẫn quy trình rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo cho
các địa phương; xây dựng kế hoạch kinh phí để tổ chức thực hiện; chủ trì, phối
hợp với Cục Thống kê chỉ đạo, giám sát công tác rà soát tại các địa phương; tổng
hợp, tham mưu Ban Chỉ đạo phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Cục Thống kê phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện tốt
cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 và hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh bố trí kinh phí để tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình và các cơ quan thông tin đại
chúng đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng,
ý nghĩa của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các huyện, thị xã, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và thành viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 10 Quyết định
số 24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (trường hợp cần bổ sung các thành
viên khác, do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định), để chỉ đạo
tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, theo đúng
quy trình, phương pháp đã được hướng dẫn.
- Ban hành Kế hoạch triển khai rà
soát, đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021
và Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều
giai đoạn 2022 - 2025 và hằng năm.
- Tuyên truyền, phổ biến mục đích,
yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 và hằng
năm.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát
cho Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã, rà soát viên và trưởng các thôn/bản.
- Chỉ đạo Chủ tịch
UBND cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Chỉ đạo thẩm định, kiểm tra kết quả
rà soát của cấp xã. Trong quá trình tổ chức thực hiện, qua kiểm tra, giám sát,
nắm bắt thông tin của Nhân dân, nếu nhận thấy kết quả rà soát chưa phản ánh sát
thực tế tình hình đời sống, thu nhập của người dân, chỉ đạo tổ chức phúc tra lại
kết quả rà soát ở những địa bàn cần thiết, đồng thời thông báo công khai để
Nhân dân biết trước khi Ủy ban nhân dân xã làm thủ tục
công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Cho ý kiến bằng văn bản về kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch UBND cấp xã trong
phạm vi thời gian quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống
trung bình trên địa bàn.
- Chủ động bố trí ngân sách để phục vụ
tốt công tác Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 và hằng
năm.
3. Các xã, phường, thị trấn
UBND cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã làm trưởng ban, Phó
Trưởng ban và thành viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại điểm
a, khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Trường
hợp cần bổ sung thêm thành viên khác, do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định), Ban
Chỉ đạo có nhiệm vụ:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn cấp xã.
- Tuyên truyền, phổ biến mục đích,
yêu cầu của việc tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo giai
đoạn 2022 - 2025 và hằng năm.
- Tổ chức lực lượng, rà soát viên thực
hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
giai đoạn 2022 - 2025 và hằng năm theo quy trình, phương pháp đã được hướng dẫn.
Đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, đúng hộ, đúng khẩu, sát tình hình thực
tế đời sống của Nhân dân.
- Niêm yết công khai kết quả rà soát;
tổng hợp kết quả rà soát gửi Ban Chỉ đạo cấp huyện theo đúng thời gian quy định.
- Tổ chức xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình.
- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; chỉ đạo ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và
hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể: Tuyên truyền, vận động Nhân dân và hội viên tham gia thực hiện tốt
công tác rà soát và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là từ cơ sở cụm
dân cư, thôn/bản, xã/phường/thị trấn.
Trên đây là Kế hoạch
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ có mức sống trung bình theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 và hằng năm trên địa bàn toàn tỉnh Quảng
Bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc thực hiện,
đồng thời thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) để tổng hợp, xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trưởng Ban Chỉ đạo;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (liên quan);
- Đài Phát thanh - Truyền hình QB, Báo QB;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|