Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Kế hoạch 1518/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 1518/KH-UBND
Ngày ban hành 11/08/2021
Ngày có hiệu lực 11/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Hồ An Phong
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1518/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 11 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TỔNG RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ Nghị định s07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ về Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định s 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 ca Thủ tướng Chính phQuy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025;

Căn cứ Thông tư s07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sng trung bình giai đoạn 2022 - 2025;

Thực hiện Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02/8/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;

Ủy ban nhân dân tnh ban hành Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiu giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP) trên phạm vi toàn tỉnh để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội giai đoạn 2022 - 2025.

2. Yêu cầu

- Công tác tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình (sau đây gọi chung là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình) phải được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ nhằm xác định được những hộ đáp ứng chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo, chuẩn mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ và phản ánh đúng thực trạng đời sống của Nhân dân tại địa phương.

- Kết thúc việc rà soát phải xác định và công bố được danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình; thu thập thông tin về hộ gia đình và các thành viên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình để nhập vào phần mềm dữ liệu thống nhất trên toàn quốc đã được chuyển giao cho các địa phương.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

- Toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách đã được cấp có thẩm quyền xác nhận có đến thời điểm rà soát (bao gồm danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu năm 2021 sau khi rà soát, đánh giá và hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh thường xuyên trong năm 2021 theo chuẩn cũ đã được cấp có thẩm quyền xác nhận).

- Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, sau đây gọi tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

- Hộ gia đình quy đnh tại khoản 2 Điều 37 Luật cư trú làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình theo Mu s01 tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

III. PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG NGHÈO ĐA CHIỀU

1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Nhận dạng, phân loại nhanh, khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo (trên cơ sở đăng ký của người dân, đề xuất của trưng thôn và danh sách hộ nghèo, cận nghèo do UBND cấp xã quản lý có đến thời điểm rà soát).

2. Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát (không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập ca hộ gia đình).

IV. QUY TRÌNH RÀ SOÁT

1. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm

Bước 1. Công tác chuẩn bị rà soát

- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cấp cơ sđể người dân biết thực hiện và giám sát thực hiện.

- Thành lập Ban chđạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác rà soát.

- Tổ chức lực lượng rà soát tại cơ sở bao gồm: Trưởng thôn/bản, đại diện các đoàn thể, ưu tiên lựa chọn rà soát viên là những người có kinh nghiệm về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, giao tiếp được với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn (đối với các xã có đông đồng bào dân tộc), am hiểu đặc điểm của địa phương, cơ s.

- Tập huấn quy trình, phương pháp rà soát cho các rà soát viên.

[...]