Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW và Kế hoạch 433-KH/TU tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 60/KH-UBND
Ngày ban hành 27/03/2024
Ngày có hiệu lực 27/03/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Việt Phương
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 27 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 433-KH/TU NGÀY 06/01/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Kế hoạch số 433-KH/TU ngày 06/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết gọn là Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 433-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và chính quyền các cấp quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dân trong việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 433-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Xác định công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài trong phát triển kinh tế - xã hội góp phần tạo việc làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ.

2. Yêu cầu

Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả, phân công trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là vai trò người đứng đầu trong thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và chính quyền các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể hoá Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 433-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng chương trình hành động, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; gắn nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị, địa phương.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước và thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát trong thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang, đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2030

Thu hút 35% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động; Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt từ 70% trở lên; xây dựng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành Trường Cao đẳng chất lượng cao vào năm 2035; Có 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; có ngành, nghề được các nước trong khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận.

2.2. Đến năm 2045, lực lượng lao động của tỉnh Tuyên Quang tiếp cận và đáp ứng một phần nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của đất nước và hội nhập quốc tế.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Công tác tuyên truyền, giáo dục về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp, trọng tâm là Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp là chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị. Xác định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và học tập suốt đời.

Đa dạng hoá hình thức, phương thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như đưa tin bài viết, phóng sự, chuyên đề, tờ gấp, pano, áp phích;… Đổi mới nội dung, lồng ghép phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục nghề nghiệp. Huy động, vận động sự tham gia của xã hội trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thành công đột phá chiến lược về phát triển giáo dục nghề nghiệp. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; công tác đào tạo nghề và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chất lượng nguồn lao động của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.

- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2. Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp

2.1. Thường xuyên rà soát các quy định quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp để kịp thời sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo gắn với thị trường lao động theo hướng mở, liên thông, hiện đại, hội nhập và thích ứng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ trong giáo dục nghề nghiệp; ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung phong, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế. Phát triển giáo dục nghề nghiệp ở nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; ưu tiên quỹ đất sạch dành cho giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài.

[...]