Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 278-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 116/KH-UBND
Ngày ban hành 03/04/2024
Ngày có hiệu lực 03/04/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Sơn Hùng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 116/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 03 tháng 4 năm 2024  

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 278-KH/TU NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Kế hoạch số 278-KH/TU ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 278-KH/TU ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 278-KH/TU), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 278-KH/TU đến các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể và cán bộ, đảng viên, nhân dân, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh biết, nhằm phát huy kết quả đã đạt được, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

b) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 278-KH/TU, trong đó gắn trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0 và chuyển đổi số, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với việc lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của cả hệ thống chính trị, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người sử dụng lao động.

c) Tăng cường công tác chỉ đạo của các cấp chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong công tác giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, góp phần tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập, giảm nghèo, đảm bảo tốt về an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

2. Yêu cầu

a) Các cấp chính quyền và các tổ chức đoàn thể chỉ đạo đồng bộ, chặt chẽ việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 278-KH/TU; đảm bảo phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của các tập thể, cá nhân trong quá trình triển khai ở mỗi cấp, đơn vị.

b) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch số 278-KH/TU, xác định những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; chú trọng hoàn thiện, nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước thích ứng với việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong tình hình mới.

c) Nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và người lao động khi tham gia học nghề và tham gia thị trường lao động trong và ngoài nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Giáo dục nghề nghiệp, khắc phục những hạn chế trong công tác giáo dục nghề nghiệp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đổi mới, phát triển toàn diện giáo dục nghề nghiệp, xây dựng mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam. Đến năm 2030 và những năm tiếp theo phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận được trình độ các nước ASEAN-4, G20; tiến tới công nhận văn bằng, chứng chỉ, kỹ năng nghề giữa Việt Nam với các nước ASEAN và các nước khác trên thế giới; cơ bản đáp ứng được nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề đạt trình độ của nước phát triển (G20) của thế giới.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2030

- Phấn đấu đến năm 2030, thu hút 50% học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

- Tuyển mới đào tạo nghề cho khoảng 65.000 người/năm; đẩy mạnh tổ chức đào tạo lại, đào tạo nâng cao, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp.

- Xây dựng 02 trường cao đẳng của tỉnh thành trường chất lượng cao hoặc trung tâm thực hành vùng, có khả năng đào tạo một số nghề đạt chuẩn khu vực ASEAN và quốc tế theo mô hình đào tạo gắn kết với doanh nghiệp.

- Phát triển 01 mô hình đào tạo nghề xanh.

- Có 02 trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao chuẩn khu vực, quốc tế.

- Quy hoạch lại các ngành nghề theo định hướng phát triển của tỉnh, chú trọng đến các nghề công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghiệp 4.0; có 40 ngành, nghề trọng điểm, trong đó có từ 25 - 30 ngành nghề có năng lực cạnh tranh và từ 05 - 10 ngành nghề vượt trội trong khu vực ASEAN và thế giới.

- Có 100% giảng viên, giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN và quốc tế đạt chuẩn kỹ năng nghề và năng lực sư phạm của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và các nước phát triển trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập, chuyển đổi số, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng giảng dạy tiếp cận công nghệ 4.0 và chuyển đổi số.

b) Tầm nhìn đến năm 2045

Một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận được trình độ các nước ASEAN-4, G20; Giáo dục nghề nghiệp của tỉnh công nhận văn bằng, chứng chỉ, kỹ năng nghề giữa Việt Nam với các nước ASEAN và các nước khác trên thế giới; đáp ứng được nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề đạt trình độ của nước phát triển (G20) của thế giới.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

[...]