ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 596/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 01
tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY
DỰNG CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số
2658/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh)
xây dựng Kế hoạch công tác PBGDPL; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật năm 2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện có chất lượng, hiệu
quả nhiệm vụ cần thực hiện trong năm 2021 theo Quyết định số 1521/QĐ-TTG ngày
06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW của Ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Luật PBGDPL;
Luật Hòa giải ở cơ sở và tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số:
14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021.
b) Phát huy vai trò của cơ quan
Tư pháp các cấp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa
giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo phương châm hướng
về cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
Nhân dân.
c) Tiếp tục tạo sự chuyển biến
đổi mới mạnh mẽ công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, từng bước chuyển
đổi số với lộ trình phù hợp.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt, thực hiện đầy đủ
quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; gắn với nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng,
thi hành và bảo vệ pháp luật thuộc trách nhiệm của sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương.
b) Đề cao trách nhiệm người đứng
đầu trong công tác PBGDPL; phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng phối
hợp PBGDPL các cấp, cơ quan thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được
giao nhiệm vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự phối hợp,
kết nối, lồng ghép các hoạt động.
c) Phù hợp với từng nhóm đối tượng,
địa bàn, lĩnh vực và những vấn đề xã hội quan tâm; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin; đa dạng hóa, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội tham
gia công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật.
II. HOẠT ĐỘNG
VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Phối hợp
nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách và sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật như: Luật PBGDPL; Luật Hòa giải ở cơ sở; Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày
10/3/2018 quy định Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật); Quyết định số 619/QĐ-TTg; Thông tư số 07/2017/TT-BTP
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ
chức thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản
lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm;
theo yêu cầu của cơ quan Trung ương.
2. Về phổ
biến, giáo dục pháp luật
a) Triển khai thực hiện Quyết định
số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Kết luận số 80- KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-KL/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cán bộ, Nhân dân và Kế hoạch của UBND tỉnh[1] về triển khai thực hiện Quyết định này.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
các sở, ban, ngành tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ
chức thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo trách
nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Tổng kết Chương trình PBGDPL
giai đoạn 2017-2021 theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ đã thực hiện trên địa bàn tỉnh[2], tiếp tục thực hiện các Kế hoạch, Chương trình
phối hợp về PBGDL; phát huy vai trò của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trong quản
lý, chỉ đạo, hướng dẫn, thẩm định, điều phối thực hiện các Chương trình, Đề
án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
các sở, ban, ngành tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ
chức thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng
dẫn chung của Bộ Tư pháp, Kế hoạch thực hiện các đề án của bộ, ngành, đoàn thể,
địa phương.
c) Tham mưu thực hiện các nhiệm
vụ, hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, huyện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, cơ quan, tổ chức là thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh, cấp
huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế
hoạch hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL.
d) Phổ biến các văn bản, chính
sách, pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, bám sát
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021,
phù hợp với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tập
trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông qua năm 2020 và năm 2021; các
quy định pháp luật, dự thảo chính sách, pháp luật có nội dung liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân,
doanh nghiệp, trọng tâm là các quy định pháp luật phục vụ bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ năm 2021-2026; biển,
đảo; cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tội phạm, ma túy;
dịch bệnh, thiên tai; hỗ trợ khởi nghiệp; khiếu nại, tố cáo; bảo vệ môi trường;
an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống cháy nổ; an toàn giao thông đường bộ; vấn
đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp;
các điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới;
các điều ước quốc tế về biển mà Việt Nam là thành viên...
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức thành
viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo trách nhiệm
và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông; Báo Đồng Khởi; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các tổ
chức hành nghề pháp luật, nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
đ) Tổ chức đợt cao điểm PBGDPL
phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2021-2026
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
các sở, ban, ngành tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ
chức thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quí I-II
năm 2021.
e) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt
động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021 đi vào chiều sâu, thiết thực gắn
với thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ban, ngành, địa phương
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
các sở, ban, ngành tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ
chức thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm,
cao điểm từ ngày 01/11 đến 09/11/2021.
g) Phối hợp PBGDPL trong nhà
trường và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đổi mới nội dung, hình thức giảng
dạy, học tập môn học pháp luật và giáo dục công dân, đồng thời thực hiện có chất
lượng các hoạt động PBGDPL ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp), các sở, ban, ngành, đoàn thể địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
h) Tổng hợp, đánh giá, chấm điểm,
xếp loại công tác PBGDPL; xây dựng báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Thông tư số
03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Qúi I-II
năm 2021.
i) Thực hiện PBGDPL cho đối tượng
đặc thù theo Luật PBGDPL (theo quy định tại Mục 2, hương II)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
(chỉ đạo, hướng dẫn chung); đề nghị Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi
quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh; Hội người khuyết
tật; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên
quan khác.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
k) Tăng cường truyền thông về
PBGDPL trên Trang Thông tin điện tử PBGDPL; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác PBGDPL gắn với triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021”; cập nhật,
nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật;
đổi mới, cải tiến chuyên mục PBGDPL trên Trang tin PBGDPL của sở, ban, ngành, địa
phương; tăng cường ứng dụng mạng xã hội trong công tác PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn được giao quản
lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
l) Bồi dưỡng, nâng cao năng lực,
nghiệp vụ cho nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL
* Tổ chức Cuộc thi Báo cáo
viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật giỏi các cấp về pháp luật phòng, chống
tham nhũng (có văn bản hướng dẫn riêng)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản
lý.
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.
* Tổ chức bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng PBGDPL theo Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định số 3147/QĐ-BTP ngày
28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); rà soát, củng cố, xây dựng đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
m) Tiếp tục tăng cường thực hiện
các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình; tăng cường quản lý nhà nước về hoạt
động hụi[3]
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
các sở, ban, ngành; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức
thành viên của Mặt trận; UBND cấp huyện thực hiện theo phân công tại Kế hoạch số
1052/KH-UBND và Công văn số 3790/UBND-NC của UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
n) Tiếp tục xây dựng, quản lý,
khai thác Tủ sách pháp luật theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của
Thủ tướng Chính phủ
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Về hòa
giải ở cơ sở
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Phối hợp với cơ quan dân vận
các cấp trong công tác hòa giải ở cơ sở gắn với việc thực hiện phong trào thi
đua “dân vận khéo”
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ban
Dân vận Tỉnh ủy và hệ thống cơ quan dân vận địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Phối hợp với Tòa án nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phối hợp số 793/KHPH-TAND-STP ngày
11/6/2019 Phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở giữa Tòa án nhân dân
và Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2019-2023.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Củng cố, nâng cao năng lực,
kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở gắn với triển khai thực hiện
Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” và
Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải
viên (ban hành kèm theo Quyết định số 4077/QĐ-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư
pháp)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
4. Về đánh
giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 ban hành quy
định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Triển khai thực hiện Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật sau khi được ban hành
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo văn
bản chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
c) Hướng dẫn thực hiện tiêu chí
tiếp cận pháp luật trong xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, huyện
nông thôn mới; thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo văn
bản chỉ đạo của Bộ Tư pháp; Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới của tỉnh.
d) Tổ chức tập huấn kiến thức,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý, đánh giá, công nhận cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quí
III-IV năm 2021.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân
công trách nhiệm
a) Hội đồng Phối hợp PBGDPL
tỉnh
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch và tổng hợp dự
thảo báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp, Hội đồng Phối hợp
PBGDPL Trung ương theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 02/6) và
hàng năm (trước ngày 02/12).
Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối
hợp PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp) giúp Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh thực hiện nhiệm
vụ này.
- Thành viên Hội đồng Phối hợp
PBGDPL tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình xây dựng Kế hoạch thực hiện năm
2021; chủ trì thực hiện và phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện nội dung Kế hoạch này.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh; đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt
trận
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch thực hiện năm 2021; chủ trì thực hiện và phối hợp cùng các cơ quan,
đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch này.
- Các cơ quan chủ trì thực hiện
các Chương trình, Đề án PBGDPL cần chủ động, bám sát hướng dẫn của các cơ quan
Trung ương, tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các Chương trình, Đề
án PBGDPL phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
- Đảm bảo chế độ thông tin, báo
cáo đầy đủ gửi về Sở Tư pháp tổng hợp theo định kỳ 06 tháng (trước ngày
15/5) và hàng năm (trước ngày 15/11).
c) Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công tác PBGDPL, hoạt động của Hội đồng
Phối hợp PBGDPL, công tác hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật, để tạo điều kiện cho các công tác này đạt hiệu quả.
d) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
theo Kế hoạch, căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch để tổ chức triển khai thực
hiện phù hợp với điều kiện của cấp mình; bố trí kinh phí cho công tác PBGDPL,
hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL, công tác hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo đúng quy định, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Đảm bảo chế độ thông tin, báo
cáo đầy đủ gửi về Sở Tư pháp tổng hợp theo định kỳ 06 tháng (trước ngày
15/5) và hàng năm (trước ngày 15/11).
2. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí triển khai thực hiện
các hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Kinh phí thực hiện các Chương trình, Đề
án PBGDPL thực hiện theo quy định tại các Quyết định ban hành, phê duyệt các
Chương trình, Đề án PBGDPL đó.
Trên đây là Kế hoạch công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật năm 2021./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh (đôn đốc);
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận;
- Thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố;
- Phòng NC, Cổng TTĐT tỉnh;
- Trang thông tin PBGDPL tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
[1]
Kế hoạch số 6134/KH-UBND ngày 17/11/2020 của UBND tỉnh Bến Tre về thực hiện
Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
[2]
Kế hoạch số 4133/KH-UBND ngày 13/09/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện
chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021.
[3]
Kế hoạch số 1052/KH-UBND ngày 09/3/2020 của UBND tỉnh về nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình; Công văn số
3790/UBND-NC ngày 29/7/2020 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý nhà nước đối với
hoạt động hụi.